Chuyên đề Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc học tiếng Anh THPT

pdf 9 trang thanh nguyễn 29/10/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc học tiếng Anh THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc học tiếng Anh THPT

Chuyên đề Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong việc học tiếng Anh THPT
 CHUYÊN ĐỀ THÁNG 2 
 PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 
 TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH 
 I. Thực trạng 
 1.1. Về học sinh 
 Mặc dù các em học sinh đã được làm quen với Tiếng Anh từ khi các em còn học tiểu 
học nhưng kiến thức của các em còn nhiều hạn chế, các em chưa xác định phương pháp học 
hiệu quả. Vì thực tế là khi còn học tiểu học và tRung học cơ sở thì các em chưa được chú 
trọng đến việc dạy và học Tiếng Anh. Khi giáo viên yêu cầu các em lên bảng viết từ mới hay 
làm các bài tập về từ vựng các em Rất lúng túng. Rất ít em có thể nói, diễn đạt những câu đơn 
giản bằng Tiếng Anh. Kết quả học tập khá, giỏi còn thấp, tRong khi đó kết quả yếu còn nhiều. 
Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải tìm biện pháp khắc phục, giúp các em nâng cao được kết quả 
học tập của mình. 
 1.2. Về giáo viên 
 Giáo viên luôn cố gắng nghiên cứu tài liệu, tRao đổi với đồng nghiệp để tìm Ra phương 
pháp giúp học sinh nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó, giáo viên còn thường xuyên tRao đổi 
với học sinh để hướng dẫn các em cách học, xác định Rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả học 
tập của các em còn thấp, giúp các em tìm Ra phương pháp học cho Riêng mình, nâng cao kết 
quả học tập. Cụ thể giáo viên đã: 
 - Tiến hành tìm tòi các hình thức Rèn luyện cho phù hợp với từng loại bài, từng kiểu 
bài. 
 Ví dụ: 
 - Luyện từ qua bài nghe, đọc hiểu. 
 - Luyện từ theo chủ đề. 
 - Luyện từ phối hợp các phương pháp cơ bản của luỵên tập chủ yếu dùng phương 
 pháp thực hành. 
 + Thực hành nói, phát âm chính xác từ, thực hiện ở bài hội thoại, đọc hiểu. 
 + Thực hành đặt câu, sử dụng từ ở câu luyện ở bài nói. 
 + Thực hành ở các bài tập về từ sử dụng thực hiện ở trong các giờ dạy “Language 
focus”. 
 Ngoài Ra luyện từ qua các hình thức tRò chơi, nhóm học tập để học sinh có thể bổ sung 
vốn từ cho nhau. 
 Dù thực hiện ở bất kỳ phương pháp nào cũng đảm bảo nguyên tắc giáo viên chỉ đóng 
vai tRò hướng dẫn. giáo viên phải luôn tạo Ra môi tRường luyện tập cho học sinh đồng thời 
hướng dẫn học sinh cách luyện tập, củng cố và bổ sung vốn từ một cách thường xuyên. 
 II. Biện pháp thực hiện 
 Chúng ta biết Rằng từ tồn tại ở 2 tRạng thái chữ viết và âm thanh. Có người cho Rằng 
việc học từ trước hết là khâu nghe, số còn lại lại cho Rằng điều quan tRọng là chữ viết. Với tôi 
cả hai hình thái đó đều tồn tại và bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Qua quá tRình dạy và học từ vựng 
qua 3 giai đoạn: Presentation, Practice and, Production 3 
 - Thông qua những bài tập thực hành như: Bài tập thay thế (substitution) chuyển hoá 
(transformation), mở Rộng (expansion) (hoàn thành câu). 
 - Bằng hình thức luyện từ với mẫu câu giáo viên không những giúp học sinh biết cách 
sử dụng đúng nghĩa, đúng loại trong câu mà còn giúp cho học sinh hiểu và vận dụng từ theo 
ngữ cảnh. 
 - Giáo viên cần chú ý lựa chọn mẫu câu phù hợp với từ cần luyện. 
 - Cách luyện tập từ theo các bước sau: 
 + Thực hành có kiểm soát (contRolled pRactice). 
 + Thực hành có hướng dẫn (guided practice). 
 + Thực hành tự do (Free practice) 
 Ví dụ: Luyện cho các em nhớ và sử dụng tốt các động từ (get up, have, live, work) với 
mẫu câu. 
 I used to live the country. 
 Bước 1: Thực hành có kiểm soát (contRolled – practice). 
 - Cho học sinh thay thế vào từ gạch chân. 
 - Giáo viên viết lên bảng mẫu câu cho học sinh phân tích và thay thế. 
 Học sinh 1: I used to get up late. 
 Học sinh 2: I used to have shoRt haiR. 
 Học sinh 3: I used to live in a small house. 
 Học sinh 4: I used to woRk hard all time. 
 Bước 2: Thực hành có hướng dẫn 
 Cho học sinh thực hành theo cặp, hỏi và trả lời sự thật về những việc làm đã từng làm 
(thói quen trong quá khứ) của từng học sinh hoặc những người khác. 
 Ví dụ: Học sinh 1: WheRe did you live in the past? 
 Học sinh 2: I used to live in the country. 
 Học sinh 3: What did youR motheR have in the past? 
 Học sinh 4: She used to have short haiR. 
 - Từng cặp hỏi - trả lời sau đó đổi vị trí cho nhau. 
 Bước 3: Luyện tập tự do (Free practice) 
 Học sinh thực hành theo nhóm, hỏi và trả lời về chủ đề những việc mình đã từng làm 
trong quá khứ (thói quen trong quá khứ (Chain game). 
 Ví dụ: Học sinh 1: What did you do in the past? 
 Học sinh 2: I used to get up late 
 Học sinh 3: I used to get up late and do morning exercises 
 Học sinh 4: I used to get up late, do morning exercises and take a shower. 
 5 
 * Sau một thời gian áp dụng phương pháp tRên, ta thấy học sinh đã có kiến thức sâu 
hơn về cấu tạo từ Tiếng Anh. Các em đã biết cách dùng từ theo đúng ngữ cảnh, không còn 
nhầm lẫn giữa danh từ và động từ, tính từ và tRạng từ. Các em mạnh dạn hơn tRong việc nói 
Tiếng Anh. Các em cũng có tiến bộ hơn tRong khi viết. Kết quả bài kiểm tRa của các em khá 
tốt. Số học sinh giỏi tăng lên rõ dệt và số học sinh yếu giảm xuống. 
 2.3. Giai đoạn III: Luyện từ theo chủ đề 
 Sau khi tiến hành 2 giai đoạn đầu tôi thấy kết quả học từ vựng của học sinh có nhiều 
tiến bộ. Tôi đã trao đổi với học sinh để hiểu thêm về tâm lí, tinh thần, thái độ của các em sau 
khi đã được học qua 2 giai đoạn theo phương pháp thử nghiệm. Tôi cũng đã cùng đồng 
nghiệp thảo luận và tiếp tục áp dụng phương pháp luyện từ theo chủ đề để luyện từ vựng cho 
học sinh. 
 Thực hiện ở phần củng cố, ôn tập hoặc phần waRm up. 
 * Mục đích: Củng cố các từ đã học, nhận biết các từ loại để nhớ theo hệ thống logic. 
 * Cách tiến hành: Đưa Ra các dạng bài tập để luyện theo mục đích mong muốn, giúp 
học sinh nhớ lâu. 
 - Tuỳ từng loại bài mà giáo viên chọn cách tiến hành cho phù hợp. 
 + Xếp từ theo nhóm. 
 + Network. 
 Ví dụ: Cách 1: giáo viên cho một lượng từ nhất định yêu cầu học sinh nhặt và xếp từ 
theo chủ đề cho sẵn (giáo viên có thể viết giấy hoặc viết lên bảng phụ trước để tránh mất thời 
gian). 
 Ví dụ: Chủ đề cần luyện: Furniture 
 Prepositions. 
 Cách 1: Giáo viên đọc/ghi các từ yêu cầu học sinh xếp theo nhóm. 
 Shelf, couch, picture, clock, opposite, aRmchaiR, Rug, coffee, table, on, lamp, next to, 
thRough. 
 Cách 2: NetwoRk. 
 Giáo viên đưa Ra mạng từ với 2 chủ đề trên, yêu cầu học sinh tự liệt kê tìm các từ theo 
chủ điểm và điền vào mạng từ. 
 * Sau giai đoạn này học sinh đã thực sự ham học. Tôi quan sát thấy học sinh của mình 
đã bắt đầu nói với nhau những câu đơn giản bằng Tiếng Anh tRên lớp. Các em cũng có tiến 
bộ trong kĩ năng nghe và viết. 
 2.4. Giai đoạn IV: Luyện từ phối hợp 
 Sau một thời gian dạy thử nghiệm các phương pháp luyện từ cho học sinh, tôi thấy kết 
quả học tập của học sinh tiến bộ rõ Rệt. Vì vậy tôi thực hiện giai đoạn thực nghiệm cuối cùng 
bằng phương pháp luyện tập từ phối hợp. 
 * Mục đích: giúp học sinh nhớ từ theo cặp và có khả năng sử dụng chúng một cách 
linh hoạt trong ngữ cảnh cụ thể. 
 7 
 a. Chuẩn bị từ vựng ở nhà 
 Các em phải chuẩn bị trước từ vựng ở nhà để đến lớp các em chủ động tRong việc tiếp 
thu kiến thức mới, giúp các em ghi nhớ được vốn từ vựng một cách nhanh chóng và dễ dàng. 
 b. Ở trên lớp 
 Để giúp học sinh ghi nhớ từ vựng dễ dàng hơn thì ngay từ bước giới thiệu từ mới bản 
thân tôi cũng đã áp dụng tất cả các thủ thuật giới thiệu từ: dùng trực quan, tRanh ảnh, vật thật, 
tình huống tránh dạy từ bằng hình thức chép một loạt từ lên bảng Rồi cho học sinh đọc, 
chép. Nếu có điều kiện giáo viên có thể sử dụng công nghệ thông tin để dạy. giáo viên có 
thể thiết kế nhiều hoạt động bằng giáo án điện tử nhằm giúp học sinh luyện tập và ghi nhớ 
vốn từ hiệu quả. 
 Bên cạnh các hoạt động giới thiệu từ mới, tôi cũng Rất chú trọng đến việc kiểm tRa việc 
ghi nhớ vốn từ của học sinh ngay sau khi học. Tôi áp dụng tất cả những thủ thuật của giáo 
học pháp, sử dụng các tRò chơi như: what and wheRe, Rubout and RemembeR, matching, 
 c. Học thuộc lòng từ vựng 
 Nếu các em học từ vựng mà chỉ nhớ nghĩa và cách đọc thì chưa đủ. Từ vốn tồn tại ở 2 
hình thức: âm thanh và chữ viết. Vì vậy giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh phương pháp 
học thuộc lòng cách viết từ vựng. Bản thân tôi đã hướng dẫn học sinh các cách sau: 
 - Học thuộc từ mới bằng cách viết nhiều lần Ra giấy đến khi thuộc cách viết và nghĩa. 
Có thể khuyến khích học sinh viết từ vựng Ra những mẩu giấy nhỏ để các em có thể để chúng 
trong túi áo giúp các em có thể học từ vựng ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào mà các em 
muốn. 
 - Giáo viên cũng có thể hướng dẫn các em học từ vựng ở nhà bằng cách ghi từ vựng Ra 
giấy Rồi dán chúng lên các đồ vật trong nhà và dán chúng vào những vị trí dễ thấy tRong nhà 
để các em có thể học mọi lúc, mọi nơi. 
 - Tự đặt câu với các từ đã học 
 - Khuyến khích học sinh thường xuyên học và làm các bài tập về từ vựng. giáo viên 
cũng có thể hướng dẫn học sinh đọc các bài hội thoại và bài khoá bằng Tiếng Anh. Đọc càng 
nhiều thì vốn từ vựng càng phong phú. Trong khi đọc khuyến khích các em chú ý đến những 
từ mà các em chưa biết. giáo viên cần hướng dẫn các em đoán nghĩa của từ sau đó mới tra từ 
điển. giáo viên có thể khuyến khích các em luyện đọc vào buồi sáng và buổi tối để các em 
ghi nhớ từ tốt hơn. 
 III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 
 Sau một thời gian áp dụng các phương pháp dạy luyện từ và hướng dẫn học sinh ghi 
nhớ, học thuộc lòng từ vựng, tôi nhận thấy có những ưu điểm sau: 
 - Giờ học sinh động hơn, học sinh được tham dự vào nhiều hoạt động khác nhau. 
 - Giáo viên có thể dễ dàng giúp học sinh kém. 
 - Học sinh được Rèn luyện được nhiều kỹ năng tRong quá tRình học từ vựng. 
 - Với việc dạy từ theo phương pháp tRên, kết quả học của học sinh có tiến bộ rõ Rệt. Cụ 
thể: 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_sang_tao_cua_hoc_s.pdf