Chuyên đề Phân loại một số dạng toán về quan hệ vuông góc trong không gian - Toán học 11
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Phân loại một số dạng toán về quan hệ vuông góc trong không gian - Toán học 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Phân loại một số dạng toán về quan hệ vuông góc trong không gian - Toán học 11
Tên chuyên đề: Phân loại một số dạng toán về quan hệ vuông góc trong không gian. MÔ TẢ CHUYÊN ĐỀ 1. Hoàn cảnh : Toán học là một môn khoa học có tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng lớn. Trong nhà trường phổ thông, môn toán giữ một vị trí hết sức quan trọng. Môn toán là môn học công cụ để học tập những môn học khác trong nhà trường; giúp học sinh hình thành và phát triển những phương pháp, phương thức tư duy và hoạt động; góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá ..., rèn luyện những đức tính, phẩm chất của người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ. Do vậy, việc dạy và học môn toán ở trường phổ thông có ý nghĩa rất quan trọng. Trong dạy học toán ở trường phổ thông, bài tập toán là phương tiện có hiệu quả và không thể thay thế được trong việc giúp người học nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Bài tập nhằm đánh giá kết quả dạy và học, đánh giá khả năng độc lập hoạt động toán học và đánh giá trình độ phát triển của học sinh. Việc dạy học giải bài tập toán không có nghĩa giáo viên chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh lời giải bài toán mà quan trọng là hướng dẫn học sinh làm thế nào để giải được bài toán. Để tăng hứng thú học tập cho học sinh phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng hoạt động độc lập sáng tạo cho học sinh, người thầy cần hình thành cho học sinh quy trình chung, các phương pháp tìm tòi lời giải một bài toán. Trong môn toán ở trường phổ thông phần hình học không gian giữ một vai trò, vị trí hết sức quan trọng. Ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ năng giải toán hình học không gian, còn rèn luyện cho học sinh đức tính, phẩm chất của con người lao động mới: cẩn thận, chính xác, có tính kỉ luật, tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ, tư duy cho học sinh. Không những thế hình học không gian lại là một phần rất quan trọng trong nội dung thi đại 1 Khoảng cách giữa đường thẳng a và a O mp(P) song song với a là khoảng cách từ một điểm O thuộc a đến mp(P). hay d(a;(P)) = OH H P +) Định nghĩa 6: Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song: là khoảng cách từ một điểm bất kỳ O trên mặt phẳng này đến mặt phẳng kia. P d((P);(Q)) = OH H Q +) Định nghĩa 7: Đường vuông góc chung và khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau: a) Đường thẳng cắt hai đường thẳng chéo nhau a, b và cùng vuông góc với M mỗi đường thẳng ấy được gọi là a đường vuông góc chung của a và b. b N b) Nếu đường vuông góc chung cắt hai đường thẳng chéo nhau a, b lần lượt tại M, N thì độ dài đoạn thẳng MN gọi là khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau a, b. 2.2. Các định lý, tính chất thường được sử dụng a b I Định lý 1: a,b (P) d (P) d a,d b d (P) Định lý 2: (P) (Q) d (Q) 3 cảm thấy chán nản nên việc giảng dạy của giáo viên gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, nhiều giáo viên trung học phổ thông hiện nay dạy học chỉ bám sát sách giáo khoa hoặc tài liệu chuẩn chưa có sự sáng tạo trong quá trình dạy học còn nặng về truyền thụ một chiều chưa tìm tòi ra phương pháp dạy học gây hứng thú cho học sinh. Như vậy, học sinh sẵn có tâm lí lười và sợ phần kiến thức này thì càng tạo cho các em tâm lí ngại học hơn. 3.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: Do tâm lí của một bộ phận không nhỏ học sinh hiện nay rất lười học, ngại suy nghĩ nên với phần kiến thức tương đối khó này các em có tâm lí ngại học. Trong dạy học toán, tiết luyện tập chiếm tỉ trọng lớn, nhiều tiết luyện tập của giáo viên chỉ dừng lại ở tiết chữa bài tập chưa đúng là tiết luyện tập làm ảnh hưởng đến khả năng giải toán của các em, làm các em chưa phát huy được năng lực cá nhân. Tâm lí thụ động ăn sâu vào tiềm thức của học sinh nên nhiều em mất khả năng sáng tạo trong học tập. 4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện: Trong chương trình toán ở THPT thì có rất nhiều dạng toán về quan hệ vuông góc trong không gian. Nhưng trong khuôn khổ của sáng kiến thì sáng kiến chỉ đề cập đến các dạng toán: Dạng 1.Các bài toán chứng minh: chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai đường thẳng vuông góc và hai mặt phẳng vuông góc. Dạng 2. Các bài toán về khoảng cách: khoảng cách từ một điểm tới một mặt phẳng, khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau 4.1. Dạng 1: Các bài toán chứng minh: chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai đường thẳng vuông góc và hai mặt phẳng vuông góc. 4.1.1. Loại 1. Chứng minh đường thẳng vuông góc mặt phẳng. Ta có các phương pháp cơ bản sau: 5 (P) (Q) a (P) (R) a (R) (Q) (R) Phương pháp 5: Sử dụng tính chất: Nếu hai mặt phẳng song song với nhau, đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng này thì nó vuông góc với mặt phẳng kia . (P) / /(Q) a (Q) a (P) Ví dụ 1 . Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại C, SA (ABC) a) Chứng minh rằng: BC (SAC) b) Gọi E là hình chiếu vuông góc của A trên SC. Chứng minh rằng: AE (SBC) c) Gọi mp(P) đi qua AE và vuông góc với (SAB), cắt SB tại D. Chứng minh rằng: SB (P) d) Đường thẳng DE cắt BC tại F. Chứng minh rằng: AF (SAB) Phân tích: 7 Theo c) SB (ADE) AF SB (8). Lại có SA SB S(9) SA,SB (SAB) (10). Từ (7) và (8), (9), (10) suy ra: AF (SAB) Ví dụ 2 Cho tứ diện ABCD có hai mặt ABC và BCD là hai tam giác cân có chung cạnh BC. I là trung điểm của cạnh BC. a) Chứng minh BC (ADI) b) Gọi AH là đường cao của tam giác ADI chứng minh AH (BCD) Phân tích Ta nhận thấy đề bài cho hai tam giác ABC và tam giác BCD là hai tam giác cân có chung cạnh BC nên AI và DI là hai đường trung tuyến đồng thời là đường cao. Như vậy BC vuông góc với hai đường cắt nhau nằm trong mặt phẳng (ADI) nên ta dùng phương pháp 1 để chứng minh. Giải aa a) Ta có ABC và DBC cân A và I là trung điểm của BC nên : BC AI BC (ADI) BC DI b) Ta có B D BC (ADI) H BC AH AH (ADI) I Có C AH BC AH ID AH (BCD) BC,ID (BCD) BC ID H 9 Phân tích Ta nhận thấy (SAB) vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Mà tam giác SAB đều nên SI là trung tuyến đồng thời là đường cao. Chính vì vậy ta sử dụng phương pháp 3 để chứng minh SI vuông góc với mặt phẳng (ABCD) Giải Ta có: S SI AB (SAB) (ABCD) SI (ABCD) SI (SAB) F D A SI CF (11) H I B C Mặt khác, xét hai tam giác vuông ADI và DFC có: AI=DF, AD=DC. Do đó, A F D AID DFC từ đó ta có: 1 2 Iµ Fµ H 1 1 1 ¶ ¶ µ ¶ 0 I D2 C2 F1 D2 90 Iµ D¶ 900 2 1 2 · 0 FHD 90 B C Hay CF ID (12) Từ (11) và (12) suy ra: FC (SID) 4.1.2.Loại 2. Chứng minh hai đường thẳng vuông góc Phương pháp: +) Phương pháp 1 : Dùng định nghĩa: (a¶,b) 900 a b +) Phương pháp 2 : Dùng tích vô hướng Với u,v là véc tơ chỉ phương của a và b thì a b u.v 0 b / /c +) Phương pháp 3 : a b a c 11 với mặt phẳng. Khi chứng minh tam giác SCD là tam giác vuông ta phải chứng minh AC CD bằng cách sử dụng phương pháp 1 là tính ·ACD 900 . Giải SA (ABCD) Ta có SA AB,SA AD SAB, SAD là tam giác AB, AD (ABCD) vuông. BC SA Ta lại có BC SB SBC là tam giác vuông tại B. BC AB Ta có: S SA (ABCD) SA CD(13) CD (ABCD) + Gọi I là trung điểm của AD. I D A Tứ giác ABCI là hình vuông. Do đó, ·ACI 450 (*). Mặt khác, CID là tam giác vuông cân tại B C I nên: D· CI 450 (**). Từ (*) và (**) suy ra: ·ACD 900 hay AC CD (14) Từ (13) và (14) suy ra: CD (SAC) CD SC hay ∆SCD vuông tại C Ví dụ 2: Cho tứ diện đều ABCD. Gọ I, J lần lượt là trung điểm của AC và BD. a) Chứng minh AC BD b) Chứng minh IJ AC;IJ BD c) Trên AB và CD lần lượt lấy các điểm M và N sao cho AM k AB ; CN kCD . Chứng minh rằng khi k thay đổi MN và IJ luôn vuông góc với nhau. 13
File đính kèm:
chuyen_de_phan_loai_mot_so_dang_toan_ve_quan_he_vuong_goc_tr.doc

