Chuyên đề Ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 7
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 7

MỤC LỤC BỘ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HSG NGỮ VĂN 7 STT NỘI DUNG TRANG 1 Chuyên đề 1: Cảm thụ các tác phẩm văn học 2 - Hướng dẫn cách làm bài cảm thụ - 45 bài cảm thụ tác phẩm văn học hay 38 2 Chuyên đề 2: Nghị luận xã hội - Dạng 1: Nghị luận về tư tưởng đạo lí 44 - Dạng 2: Nghị luận về hiện tượng sự việc trong đời sống 48 ( 25 đề nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận tư tưởng đạo lí, một quan điểm, nhận định văn học) 97 - Dạng 3: Nghị luận về câu chuyện ( 50 đề nghị luận về 167 câu chuyện có hướng dẫn cách làm bài chi tiết) - Dạng 4: Nghị luận về bức tranh (20 đề) 210 3 Chuyên đề 3: Kĩ năng làm bài kể về một sự việc có thật 211 có liên quan đến sự kiện lịch sử 213 4 Chuyên đề 4: Rèn kĩ năng làm văn biểu cảm 214 - Biểu cảm về sự vật con người - Biểu cảm về tác phẩm văn học 223 - Kĩ năng viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật 231 5 Chuyên đề 5: Rèn kĩ năng thuyết minh thuật lại một sự 232 kiện + Các dạng làm bài văn thuyết minh - Dạng 1: Thuyết minh thuật lại một sự kiện trong cuộc sống. - Dạng 2: Thuyết minh thuật lại một lễ hội dân gian. - Dạng 3: Thuyết minh về một sự kiện lịch sử - Dạng 4: Thuyết minh về một phương pháp cách làm 252 - Dạng 5: Thuyết minh về tác phẩm văn học - Dạng 6: Thuyết minh về một thể loại văn học - Kĩ năng viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về tác giả tác phẩm ( 24 đoạn văn mẫu của cả 3 bộ sách) 262 6 - Chuyên đề 6: Cách làm bài văn nghị luận bàn về ý kiến 264 văn học mang tính lí luận VH 266 7 Chuyên đề 7: Kĩ năng làm bài đọc Hiểu - Mẹo làm bài đọc hiểu, nghị luận xã hôi, nghị luận văn 267 học. - Công thức viết phần mở bài cho bài nghị luận văn học 280 và bài nghị luận xã hội 8 Chuyên đề 8: Tổng hợp các đề thi ( 73 Đề thi mới nhất 8 281 câu trắc nghiệm 2 câu tự luận kết hơpk phần viết ngữ 1 + Cách sử dụng từ láy tượng hình, tượng thanh, tính từ, từ ngữ gợi tả màu sắc, âm thanh, ánh sáng, tâm trạng, + Đặc biệt chú ý tìm và phân tích giá trị của từ “đắt”. - Phân tích tác dụng của biện pháp, dấu hiệu nghệ thuật để bật lên nội dung, chủ đề của (đoạn) văn thơ đó - Nêu những suy nghĩ, cảm xúc, đánh giá, liên tưởng của mình về những điều (đoạn) văn thơ đó gợi ra II. Một số nghệ thuật trong thơ cảm thụ 1. Nghệ thuật đối lập, tác dụng. Ví dụ: “Quạt nan như lá Chớp chớp lay lay Quạt nan mỏng dính Quạt gió rất dầy Gió từ ngọn cây Có khi còn nghỉ Gió từ tay mẹ Thổi suốt dêm ngày” ( Gió từ tay mẹ - Vương Trọng) Gợi ý: Tìm biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ? Tác dụng của nó? - Trong đoạn thơ trên có hâi sự vật được nói đến “quạt nan” “quạt gió” tương phản nhau. Hâi hình ảnh “gió từ ngọn cây ” “gió từ tay mẹ”đối lập với nhau. Tác dụng: Nhằm ca ngợi người mẹ có tình yêu thương con bao la như biển cả. Mẹ đã hi sinh cả đời mẹ cho con. Thức khuya dậy sớm tần tảo nuôi con, chăm sóc cho con từng miếng ăn, giấc ngủ. Gió của trời đất thiên nhiên có khi còn nghỉ, nhưng ngọn gió từ bàn tay mẹ thổi suốt đêm ngày vì đó là ngọn gió của tình yêu thương. Đoạn thơ thể hiện sự trân trọng kính yêu người mẹ yêu dấu của mình. Tailieu của nhung tây Hướng dẫn trình tự cảm thụ: a. Mở đoạn - Cảm xúc chung về người mẹ Trong cội nguồn tình cảm gia đình thì tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng và cao đẹp hơn cả. Mẹ là người mà em yêu quý nhất. Em càng yêu quí xúc động và kính yêu người mẹ của mình hơn khi đọc đoạn thơ: b. Thân đoạn - Phân tích nghệ thuật và nội dung phải lồng cảm xúc yêu kính thầm cám ơn mẹ, trân trọng mẹ. c. Kết đoạn: - Cảm ơn tác giả đã gieo vào lòng ta những dòng thơ hay biết bao cảm xúc dạt dào. - Đọc đoạn thơ em càng thêm yêu kính mẹ của mình hơn, người mẹ vô cùng kính yêu đã hi sinh suốt đời vì đứa con thân yêu. 2. Nghệ thuật nhân hóa Ví dụ: 3 Lác đác bên sông chợ mấy nhà” ( Qua Đèo Ngang- Bà Huyện Thanh Quan) - Nghệ thuật: Phép đảo ngữ nhấn mạnh sự thưa thớt ít ỏi, thiếu vắng sự sống nơi Đèo Ngang hoang sơ, sự ít ỏi của con người nơi xóm núi hiu quạnh. 6. Phép tăng cấp VD: Mưa rả rích dêm ngà. Mưa tối tăm mặt mũi . Mưa thối đất, thối cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết, hung tợn hơn. Tưởng như biến có nhiêu nước trời hút hết lên đổ xuống đất liền. - Nghệ thuật: Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ tăng cấp để nêu bật sự dữ dội ngày càng hung dữ hơn của cơn mưa mùa hạ. Tailieu của nhung tây 7. Sóng đôi Ví dụ: “Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa gạo là hàng ngàn ngọn lửa hồng. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tài liệu của nhung tây Tất cả đều lung linh trong nắng.” - Tác giả dùng biện pháp sóng đôi và so sánh để nhấn mạnh vẻ đẹp của mùa hoa nở. Cảnh đẹp rực rỡ lung linh sắc màu tràn đầy sức sống. 8. Lặp từ ngữ Ví dụ: “Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” (Viếng lăng Bác- Viễn Phương) - Nghệ thuật: Điệp ngữ muốn làm được nhắc đi nhắc lại ba lần nhằm tạo nhịp điệu cho câu thơ đồng thời thể hiện mong muốn, ước nguyện chân thành tha thiết của tác gỉa rmuốn hóa thân vào những sự vật bên lăng Bác được luôn bên Bác để canh giữ giấc ngủ cho người. 9. Câu hỏi tu từ Ví dụ: “Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ” (Ông đồ - Vũ Đình Liên) - Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ. Hổi không phải trả lời nhằm nhấn mạnh sự tiếc nuối, cảm thương của tác giả đối với một lớp người đã tàn tạ, bị xã hội lãng quên. Câu thơ như một nén nhang tươmgr niệm ông đồ - lớp người nho học xưa một thời được trọng vọng nay đã bị vất ra khỏi lề của cuộc sống. Tailieu của nhung tây III. Cách trình bày bài văn cảm thụ về bài (đoạn) văn thơ. a. Mở bài: Dẫn dắt từ chủ đề Giới thiệu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tên tác giả và cảm nhận chính của bản thân về bài (đoạn) văn thơ. Tài liệu của nhung tây b. Thân bài: - Lần lượt phát hiện các biện pháp nghệ thuật, dấu hiệu nghệ thuật trong bài (đoạn) văn thơ và phân tích giá trị của các biện pháp nghệ thuật, dấu hiệu nghệ thuật để làm bật lên ý nghĩa, nội dung, tư tưởng, chủ đề mà tác giả gửi gắm trong đó - Nêu những suy nghĩ, cảm xúc, đánh giá của mình về những điều mà câu thơ, ý thơ gợi lên. Tài liệu của nhung tây - Liên hệ với những ý thơ (văn) có cùng chủ đề hoặc cùng biện pháp nghệ thuật 5 “Nghĩa mẹ” được so sánh với “nước trong nguồn”. Nước trong nguồn trong vắt, ngọt ngào, không bao giờ vơi cạn. Phép so sánh gợi lên tình mẹ bao dung, dịu hiền, vô tận. Con lớn lên từ dòng sữa ngọt ngào, từ lời ru dịu êm, sự vỗ về yêu thương của mẹ. Người mẹ cả đời hi sinh vì những đứa con yêu. “Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào. Tình mẹ tha thiết như dòng suối hiền ngọt ngào Câu thơ thứ 3,4 khuyên con cái phải biết giữ tròn đạo hiếu. “Thờ mẹ” là tôn thờ ngưỡng vọng về mẹ. “Kính cha” là kính trọng, biết ơn cha, luôn lắng nghe lời dậy bảo ân cần của cha Biết thông cảm, sẻ chia với những khó khăn, vất vả của cha mẹ; phụng dưỡng cha mẹ lúc già yếu. Đó là lời khuyên nhủ ân cần, sâu sắc mà mỗi người làm phận con cần khắc ghi. Tài liệu của nhung tây Bài ca dao mang âm hưởng ngọt ngào như lời mẹ hát ru con. Bài ca cho ta thấm thía hơn công cha, nghĩa mẹ đồng thời gợi lên trong lòng mỗi người tình cảm yêu thương, biết ơn bậc sinh thành Đề 3: Cảm nhận của em về bài thơ sau: Hôm nay trời nắng như nung Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày Ước gì em hoá thành mây Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm (Đi cấy, Trần Đăng Khoa) *Gợi ý làm bài Bài thơ “Đi cấy” của Trần Đăng Khoa được in trong tập thơ “Góc sân và khoảng trời”. Đây là tập thơ đầu tay của thần đồng thơ ca. Bài thơ viết về tình cảm yêu thương của đứa con giành cho mẹ qua cảm nghĩ và tâm hồn của một đứa trẻ. Hai câu thơ đầu tái hiện hình ảnh người mẹ đi cấy lúa trên đồng. Phép so sánh : “trời nắng như nung” gợi lên thời tiết khắc nghiệt. “Nóng như nung” là rất nóng, nóng như lửa đốt. Phép so sánh cho người đọc cảm nhận được cái nóng tháng sáu như thiêu, như đốt, như đổ lửa của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ý thơ gợi nhắc đến những câu thơ trong bài “Hạt gạo làng ta”: “Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy” Trong thời tiết khắc nghiệt ấy, để kịp thời vụ “mẹ em” vẫn phải phơi lưng cả ngày ngoài đồng. Nhà thơ cho ta hình dung ra hình ảnh người mẹ vất vả, lam lũ, dầu dãi nắng mưa của Trần Đăng Khoa cũng là hình ảnh của mẹ em, bà em trong những ngày mùa đi cấy. Tài liệu của nhung tây Thấy mẹ vất vả như vậy, cậu bé Khoa ao ước: “Ước gì bóng râm” Đó là ước muốn thật ngây thơ và đẹp đẽ. Ngây thơ bởi chỉ có tre con mới ước được hóa thành mây. Đẹp đẽ bởi đã thể hiện được tình yêu thương mẹ, thấu hiểu nỗi vất vả của mẹ, mong mình làm được điều gì đó để vơi đi những nhọc nhằn nơi mẹ. Điều ấy cho thấy Khoa là một đứa con ngoan ngoãn, hiếu thảo. Người mẹ hẳn sẽ mát lòng khi có một đứa con 7 Phải là người yêu thiên nhiên, yêu làng quê, có tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp c ủa thiên nhiên thì mới có thể cảm nhận và viết lên những dòng thơ hay như thế. Nhà thơ Trần Đăng Khoa đã truyền thêm cho em tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên, cuộc đời. Tài liệu của nhung tây Đề 5: Cảm nhận của em về những dòng thơ sau: “Đây con sông như dòng sữa mẹ Nước về xanh ruộng lúa, vườn cây Và ôm ấp như lòng người mẹ Chở tình thương trang trải đêm ngày.” (Vàm Cỏ Đông - Hoài Vũ) Gợi ý: - Nghệ thuật: So sánh tuyệt đối, chính xác nên thơ. - Nội dung : Sự gắn bó đầy ân tình thủy chung của dòng sông đối với cuộc sống nơi làng quê. - Sự gắn bó tình nghĩa sâu nặng giữa con sông với con người giữa thiên nhiên với cuộc sống là sự gắn bó máu thịt của con người trong tình yêu làng quê tha thiết. - So sánh dòng sông như dòng sữa mẹ nuôi dưỡng sự sống của quê hương làm cho ruộng lúa vườn cây xanh non hòa chung trong màu xanh tràn trề nhă sống. Dòng sông như lòng người mẹ phủ đầy tình hương, trang trải tình thương cho mọi người. Đề 6: Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của bài thơ sau: Mo cau “Trở vàng rồi cái mo cau Tách rời thân mẹ, rụng vào tay em Cho bà cắt chiếc quạt xinh Cất bao ngọn gió ngọt lành vào đây Hương cây trái, mảnh vườn này Phả vào tỏa ngát từ tay của bà.” ( Trần Ngọc Hưởng) *Gợi ý: - Hai câu thơ đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa. Qua cách nhìn của nhà thơ hình ảnh chiếc mo cau trở nên hết sức sống động, có hồn. Ở đây chiếc mo cau có sự biến đổi và không được sống trên thân mẹ nữa. Câu thơ thứ hai là một cách nói hết sức dễ thương của một em bé. Câu thơ kể tả quá trình nhưng ẩn chứa trong đó là cả một sự nâng niu, đón nhận một sự vật rất đỗi bình dị trong thiên nhiên. Sự vật bình thường ấy tưởng như là bỏ đi khi nó không còn sống ở trên cây nữa. Nhưng không chiếc mo cau đã có một đời sống mới. Dưới bàn tay khéo léo chắt chiu của người bà nó trở thành một chiếc quạt nhỏ nhắn, xinh xắn và mang lại bao lợi ích. Ở nó chất chứa bao ngọn gió trong lành mát dịu. Ngọn gió được tạo ra từ chiếc quạt hay từ bàn tay tần tảo chắt chiu, chịu thương chịu khó của người bà? phải nói là cả hâi. Rồi từ đó ngưới cháu được hưởng ngọn gió trong lành chứa đựng hương vị ngọt ngào của cây trái vườn nhà. - Nghệ thuật ẩn dụ được tác giả sử dụng rất khéo léo và tinh tế. - Bài thơ với hình ảnh thơ gần gũi, ngôn ngữ thơ dung dị dễ hiểu thể hiện một cách nhìn hết sức thân thương về những sự vật bình thường trong thiên nhiên với bàn tay khéo léo của con 9
File đính kèm:
chuyen_de_on_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_7.pdf