Chuyên đề Ôn tập vào 10 môn Ngữ văn 9

doc 529 trang thanh nguyễn 23/10/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Ôn tập vào 10 môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Ôn tập vào 10 môn Ngữ văn 9

Chuyên đề Ôn tập vào 10 môn Ngữ văn 9
 Tài liệu ụn tập ngữ văn 9
GPHẦN 1: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
STT Nội dung
 Chuyờn đề 1: ễn tập thơ hiện đại Việt Nam
 1 Đồng chớ 1
 2 Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh 17
 3 Đoàn thuyền đỏnh cỏ 25
 4 Bếp lửa 37
 5 Khỳc hỏt ru những em bộ lớn trờn lưng mẹ 50
 6 Ánh trăng 57
 7 Mựa xuõn nho nhỏ 82
 8 Viếng lăng Bỏc 70
 9 Sang thu 106
 10 Núi với con 96
 Chuyờn đề 2: ễn tập truyện hiện đại
 1 Làng 116
 2 Lặng lẽ Sa Pa 130
 3 Chiếc lược ngà 144
 4 Những ngụi sao xa xụi 156
 Chuyờn đề 3: ễn tập văn học Trung đại
 1 Người con gỏi Nam Xương 170
 2 Chuyện cũ trong phủ chỳa Trịnh 182
 3 Hoàng Lờ Nhất thống chớ 188
 4 Truyện Kiều 198
 5 Lục Võn Tiờn 220
 Chuyờn đề 4: ễn tập văn bản nhật dụng
 1 Phong cỏch Hồ Chớ Minh 243
 2 Đấu tranh cho một thế giới hũa bỡnh 248
 3 Tuyờn bố thế giới về sự sống cũn 245
 4 Bàn về đọc sỏch 227
 5 Tiếng núi của văn nghệ 233
 6 Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới 237
 1 Tài liệu ụn tập ngữ văn 9
 + Đoạn 3: 3 cõu kết: Biểu tượng đẹp về tỡnh đồng chớ.
í nghĩa Đồng chớ: (đồng là cựng; chớ là chớ hướng) Đồng chớ là chung 
nhan đề chớ hướng, chung lý tưởng. Người cựng trong một đoàn thể chớnh 
 trị hay một tổ chức cỏch mạng thường gọi nhau là “đồng chớ”. Từ 
 sau Cỏch mạng thỏng Tỏm 1945 “đồng chớ” là cỏch xưng hụ quen 
 thuộc trong cỏc cơ quan, đoàn thể cỏch mạng, đơn vị bộ đội. Vỡ 
 vậy, tỡnh đồng chớ là bản chất cỏch mạng của tỡnh đồng đội và thể 
 hiện sõu sắc tỡnh đồng đội.
PT biểu đạt Biểu cảm 
Chủ đề Bài thơ ca ngợi tỡnh đồng chớ đồng đội thiờng liờng cao cả, vào sinh 
 ra tử cú nhau của cỏc anh bộ đội thời khỏng chiến chống Phỏp.
Giỏ trị nội Bài thơ núi về tỡnh đồng chớ, đồng đội thắm thiết, sõu nặng của 
dung những người lớnh cỏch mạng. Đồng thời cũn làm hiện lờn hỡnh ảnh 
 chõn thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu của 
 cuộc khỏng chiến chống Phỏp.
Giỏ trị nghệ - Bài thơ sử dụng những chi tiết, hỡnh ảnh, ngụn ngữ giản dị, chõn 
thuật thực, cụ đọng và giàu sức biểu cảm
 - Giọng điệu tự nhiờn, trầm bổng thể hiện cảm xỳc dồn nộn, chõn 
 thành
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
* Khỏi quỏt: Bài thơ được viết vào khoảng đầu năm 1948, sau khi tỏc giả cựng 
đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu – đụng( 1947). Bài thơ là kết quả từ 
những trải nghiệm của tỏc giả về thực tế cuộc sống và chiến đấu của bộ đội ta 
trong những ngày đầu khỏng chiến. Qua bài thơ, người đọc thấy được tỡnh cảm 
đồng chớ, đồng đội keo sơn, gắn bú mặn nồng. Bài thơ in trong tập “ Đầu sỳng 
trăng treo” (1966).
1. Cơ sở hỡnh thành nờn tỡnh đồng chớ, đồng đội(7 cõu đầu): 
CS1- Tỡnh đồng chớ bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thõn.
 Quờ hương anh nước mặn đồng chua
 Làng tụi nghốo đất cày lờn sỏi đỏ
Nghệ thuật Nội dung
- Thủ phỏp đối được sử gợi lờn sự tương đồng trong cảnh ngộ của người lớnh.
dụng trong 2 cõu thơ đầu
- Lời thơ mộc mạc, giản đó cho thấy những người lớnh, họ đều xuất thõn từ 
dị, chõn thành những người nụng dõn chõn lấm tay bựn, vất vả và 
 nghốo khú. Chớnh vỡ thế mà mối quan tõm hàng đầu 
 của họ chớnh là về đất đai khi họ giới thiệu về mỡnh.
+ Thành ngữ "nước mặn gợi lờn một miền đất nắng giú ven biển, đất đai bị 
đồng chua": nhiễm phốn, nhiễm mặn, rất khú trồng trọt. Cỏi đúi, 
 cỏi nghốo như manh nha từ trong làn nước.
+ Cũn cụm từ “đất cày lờn lại gợi lờn trong lũng người đọc về một vựng đồi nỳi, 
sỏi đỏ” trung du đất đai cằn cỗi, khú canh tỏc. Cỏi đúi, cỏi 
 nghốo như ăn sõu vào trong lũng đất.
 3 Tài liệu ụn tập ngữ văn 9
 mà vượt lờn gian khú.
-> Tất cả những hành động và tỡnh cảm chõn thành ấy đó làm nờn những người bạn 
“tri kỉ” tri õm mà cao hơn là tỡnh đồng chớ, đồng đội bền chặt, thiờng liờng.
 - Cả 7 câu thơ có duy nhất 1 từ “chung” nhưng 
+ Từ “chung” bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, 
 chung chí hướng, chung một khát vọng
 - Nhìn lại cả 7 câu thơ đầu những từ ngữ nói về 
 người lính: đầu tiên là “anh” và “tôi” trên từng 
 dòng thơ như một kiểu xưng danh khi mới gặp gỡ, 
 dường như vẫn là hai thế giới riêng biệt. Rồi “anh” 
 với “tôi” trong cùng một dòng, đến “đôi người” 
 nhưng là “đôi người xa lạ”, và rồi đã biến thành 
 đôi tri kỷ - một tình bạn keo sơn, gắn bó. Và cao 
 hơn nữa là đồng chí. Như vậy, từ rời rạc riêng lẻ, 
 hai người đã dần nhập thành chung, thành một, 
 khó tách rời.
 Đụi cú nghĩa là “hai”, nhưng từ “ hai” chỉ 2 cỏ thể 
+ Tỏc giả đó rất khộo lộo khi hoàn toàn tỏch biệt, từ “ đụi” thể hiện sự gắn kết 
sử dụng từ “ đụi” khụng thể tỏch rời. 
 Từ “ đụi người xa lạ”, họ đó trở “ đụi tri kỉ”, thành 
 đụi bạn tõm tỡnh thõn thiết, hiểu bạn như hiểu 
 mỡnh.
- Khộp lại đoạn thơ là một + Vang lờn như một phỏt hiện, một lời khẳng định, 
cõu thơ cú vị trớ rất đặc biệt, một định nghĩa về đồng chớ.
được cấu tạo bởi hai chữ + Thể hiện cảm xỳc dồn nộn, được thốt ra như một 
“ đồng chớ!”. cao trào của cảm xỳc, trở thành tiếng gọi thiets tha 
 của tỡnh đũng chớ, đồng đội.
 + Dũng thơ đặc biệt ấy như một bản lề gắn kết. Nú 
 nõng cao ý thơ đoạn trước và mở ra ý thơ đoạn 
 sau. Dấu chấm cảm đi kốm hai tiếng ấy bỗng như 
 chất chứa bao trỡu mến yờu thương.
=> Đoạn thơ đó đi sõu khỏm phỏ, lớ giải cơ sở của tỡnh đồng chớ. Đồng thời tỏc 
giả đó cho thấy sự biến đổi kỡ diệu từ những người nụng dõn hoàn toàn xa lạ trở 
thành những người đồng chớ đồng, đội sống chết cú nhau.
2. Những biểu hiện cao đẹp của tỡnh đồng chớ, đồng đội( 10 cõu tiếp). 
 a. Trước hết, là sự cảm thụng sõu xa những hoàn cảnh, tõm tư, nỗi niềm 
 sõu kớn của nhau.
Ruộng nương anh gửi bạn thõn cày
Gian nhà khụng mặc kệ giú lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lớnh
 5 Tài liệu ụn tập ngữ văn 9
 ảnh xuất phỏt từ cỏi nhỡn chõn thực của người lớnh 
 trong chiến tranh.
Từ “với” trong cụm từ “anh đó diễn tả sự sẻ chia của người lớnh đối với người 
với tụi” bạn của mỡnh khi bị ốm sốt rột. 
=> Chớnh sự quan tõm giữa những người lớnh đó trở thành điểm tựa vững chắc để 
họ vượt qua những gian khổ, khú khăn.
Người lớnh khụng chỉ chia sẻ với nhau về bệnh tật mà cũn đồng cam, cộng khổ khi 
phải đối diện với sự thiếu thốn, khú khăn về vật chất. 
Hỡnh ảnh: "ỏo rỏch vai, quần đó miờu tả chớnh xỏc, cụ thể những thiếu thốn của 
vài mảnh vỏ, chõn khụng người lớnh.
giày" là những hỡnh ảnh liệt 
kờ 
- cặp câu sóng đôi, đối ứng - Tác giả đã xây dựng những cặp câu sóng đôi, đối ứng 
nhau nhau (trong từng cặp câu và từng câu). Đáng chú ý là 
 người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về ban trước khi nói 
 về mình, chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ 
 “tôi”. Cách nói ấy phải chăng thể hiện nét đẹp trong tình 
 cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn 
 trọng mình. Chính tình đồng đội đã làm ấm lòng những 
 người lính để họ vẫn cười trong buốt giá và vượt lên trên 
“Thương nhau tay nắm lấy buốt giá.
bàn tay” - Họ quên mình đi để động viên nhau, truyền cho nhau 
 hơi ấm: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Đây là một 
 cử chỉ rất cảm động chứa chan tình cảm chân thành. Nó 
 không phải cái bắt tay thông thường mà là hai bàn tay tự 
 tìm đến với nhau truyền cho nhau hơi ấm để vượt lên buốt 
 giá, những bàn tay như biết nói. Và đó không phải sự gắn 
 bó bất chợt mà là sự gắn bó trong chiến đấu, đồng cam 
 cộng khổ khiến tình đồng chí thêm sâu dày để đi tới chiều 
 cao: cùng sống chết cho lý tưởng. Trong suốt cuộc kháng 
 chiến trường kỳ đầy gian lao vất vả ấy, tình cảm đồng chí 
 đã đi vào chiều sâu của sự sống và tâm hồn người chiến sĩ 
 để trở thành những kỷ niệm không bao giờ quên.
 =>Câu thơ không chỉ nói lên tình cảm gắn bó sâu 
 nặng của những người lính mà còn thể hiện sức 
 mạnh của tình cảm ấy.
 - 
 7

File đính kèm:

  • docchuyen_de_on_tap_vao_10_mon_ngu_van_9.doc