Chuyên đề Ôn tập các dạng đề đọc hiểu văn bản - Ngữ văn 9

doc 126 trang thanh nguyễn 29/07/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Ôn tập các dạng đề đọc hiểu văn bản - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Ôn tập các dạng đề đọc hiểu văn bản - Ngữ văn 9

Chuyên đề Ôn tập các dạng đề đọc hiểu văn bản - Ngữ văn 9
 CHUYÊN ĐỀ: CÁC DẠNG ĐỀ ĐỌC –HIỂU
PHẠM VI CỦA ĐỀ ĐỌC HIỂU
 1. Văn bản văn học (Văn bản nghệt huật):
 - Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)
 - Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản 
được học trong chương trình).
 2. Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối 
với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồngtrong xã hội hiện đại 
như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường,năng lượng, dân số, 
quyền trẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tấtcả các thể loại 
cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại vănbản nghị luận 
và văn bản báo chí).
 YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA PHẦN ĐỌC HIỂU
DẠNG 1: NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I. Khái quát về biểu đạt và phương thức biểu đạt
 1. Khái niệm
 - Con người không thể sống mà không trao đổi những ý nghĩ, những 
cảm xúc của mình với những người xung quanh bằng lời nói hoặc chữ viết. 
Và không ai không muốn những tư tưởng và tình cảm đó được hưởng một 
cách thật đúng đắn và đầy đủ. Việc tỏ rõ ra ngoài cho mọi người thấy được 
những tư tưởng và tình cảm của mình như thế gọi là biểu đạt.
 - Muốn biểu đạt, trước hết, chúng ta cần phải có ý nghĩ, tình cảm của 
chính mình và có niềm mong muốn, khát khao được bày tỏ ý nghĩ, tình cảm 
ấy với một (hoặc nhiều) người nào đó.
 VD: Lời tỏ tình của chàng trai trong bài ca dao:
 Hôm qua tát nước đầu đình
 Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen
 Nội dung bày tỏ phải chân thực, phong phú, đẹp đẽ, mạnh mẽ, thiết tha 
nếu không thì sự biểu đạt không thể thành công
 - Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng biểu đạt được hết những 
điều mà mình thấy là lí thú cho người khác nghe. Vì vậy, đòi hỏi người biểu 
đạt phải nắm vững và sử dụng những phương pháp, cách thức biểu đạt thích 
hợp, gọi là phương thức biểu đạt. 4. PTBĐ NGHỊ LUẬN :
 Mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận là để thuyết phục người 
đọc/nghe.
 Mà muốn vậy phải có các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận sắc bén, có luận 
điểm, luận cứ rõ ràng.
 5. PTBĐ THUYẾT MINH :
 - Giới thiệu cho người đọc/nghe hiểu, biết về những sự vật, hiện 
tượng,...
 - Các sự vật, hiện tượng,... phải có nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, tác 
dụng...
 - Các loại văn bản sử dụng ptbđ này như: SGK, Luận văn, các chương 
trình quảng cáo (VD: quảng cáo bột giặt Ô Mô)..
 VD: Hiện tượng mưa Axit, hiệu ứng nhà kính,...
 6. Hành chính - Công vụ: 
 - Các loại văn bản hành chính của Nhà nước, như: Bằng tốt nghiệp, biên 
bản,...
 Vậy dạng câu hỏi về phương thức biểu đạt sẽ như thế nào? 
 Làm sao để có thể làm đúng yêu cầu đề?
 - Trước hết, nhớ cái tên PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT và ĐỌC Ki ĐỀ 
không sẽ dễ bị nhầm lẫn tên gọi mà dẫn đến trả lời thiếu hoặc sai yêu cầu đề.
 - Thường đề sẽ yêu cầu tìm CÁC, MỘT hoặc phương thức biểu đạt 
CHÍNH.
 + Nếu đề yêu cầu tìm CÁC ptbđ thì các bạn liệt kê hết CÁC ptbđ có 
trong văn bản đó. Vì một văn bản có thể có nhiều phương thức biểu đạt.
 + Nếu đề yêu cầu xác định MỘT ptbđ thì chọn bất kì phương thức biểu 
đạt nào có trong văn bản.
 + Còn đề yêu cầu xác định ptbđ CHÍNH thì chọn ptbđ được sử dụng 
nhiều, bao trùm văn bản.
 - Sau đó, tiếp tục ĐỌC KĨ ĐỀ xem có sai sót gì không.
 Ví dụ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 “Trường họccủa chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, 
nhằm mục đích đào tạonhững công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương báu với vùngdịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ 
có thể xảy ra.
 Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng 
loạtnước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn 
nhân viêny tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế 
tới đây.
 Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng 
đồng quốctế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi 
chuyên gia vàthiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính 
nhân văn, mà cònthắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này.
 (Dẫn theo nhân 
dân.Com.vn) 
 Văn bản trên sử dụng các phươngthức biểu đạt chủ yếu nào?
 ( Trả lời: Phươngthức chủ yếu: thuyết minh – tự sự)
 DẠNG 2: NHẬN DIỆN VÀ NÊU TÁC DỤNG ( HIỆU QUẢ NGHỆ 
THUẬT ) các hình thức, phương tiện ngôn ngữ
 I.. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ + Tác dụng nghệ thuật: Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, 
cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
 - Nhân hoá:
 + Khái niệm: là cách gọi hay tả sự vật, đồ vật bằng những từ ngữ vốn 
dùng cho con người làm cho thế giới vật, đồ vật trở nên gần gũi biểu thị 
được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
 + Phân loại:
 o Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật: Cậu Vàng
 o Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt 
 động, tính chất của sự vật: Tre Việt Nam.
 + Tác dụng: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm 
trạng và có hồn hơn.
 - Ẩn dụ:
 + Khái niệm: là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng 
khác khi giữa chúng có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho 
lời văn.
 + Phân loại:
 o ẩn dụ hình tượng: Thuyền về có nhớ bến chăng
 o ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra 
 sự phè phỡn thoả thuê cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài 
 tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại (Nhận đường – Nguyễn Đình 
 Thi).
 + Tác dụng: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt 
cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
 - Hoán dụ:
 + Khái niệm: là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, 
hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi 
hình, gợi cảm cho diễn đạt.
 + Phân loại:
 o Lấy một bộ phận để gọi toàn thể: cây toán xuất sắc, chân bóng cừ khôi
 o Lấy dấu hiện của sự vật để gọi sự vật: Ngày Huế đổ máu – chỉ chiến 
 tranh, áo chàm đưa buổi phân li
 o Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
 + Tác dụng: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên 
tưởng ý vị, sâu sắc + Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa 
có quan hệ gần gũi nhau theo một trình tự từ nhỏ đến lớn, từ nông đến sâu, từ 
nhẹ đến mạnh, từ phương diện này đến phương diện kia, hoặc ngược lại trình 
tự đó.
 + Tác dụng: gây cảm xúc và ấn tượng đặc biệt với nội dung trình bày, 
tăng sức biểu cảm cho diễn đạt.
 - Chêm xen:
 + Khái niệm: là biện pháp chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có 
quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung 
thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc...
 + Tác dụng: bổ sung thông tin cho thành phần đứng trước nó, bộc lộ 
cảm xúc của người nói đối với nội dung câu nói hoặc với người nghe.
 - Đảo ngữ:
 + Khái niệm: Là biện pháp thay đổi trật tự các thành phần ngữ pháp 
trong câu mà không làm thay đổi nội dung thông báo của câu.
 + Phân loại:
 o Đảo vị ngữ
 o Đảo bổ ngữ
 + Tác dụng: Nhấn mạnh nội dung biểu đạt.
Ví dụ 1 : Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụngtrong dòng thơ in 
đậm và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.
 “Ngày ngày mặt trời điqua trên lăng
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” (Viếnglăng Bác - Viễn 
Phương)
 ( Trả lời: Biện pháp tu từ được sửdụng trong dòng thơ in đậm là ẩn dụ-
 mặttrời (trong lăng) chỉ Bác Hồ. Tác dụng: Ca ngợi công ơn Bác Hồ đã 
soiđường chỉ lối cho Cách mạng, mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho 
nhân dân. Cangợi sự vĩ đại và bất tử của Bác Hồ trong lòng bao thế hệ dân tộc 
Việt. Cáchdùng ẩn dụ làm cho lời thơ hàm súc,trang trọng và giàu sức biểu 
cảm.)
Ví dụ 2 
 Xác định phép tu từ từ vựng và phân tích hiệu quả của phép tu từ 
trong đoạn thơ sau:
 Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
 Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
 Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ cùng vui - Tác dụng của biện pháp điệp: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng sự trưởng 
thành cho tác giả. Đó là sự hi sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ 
đã gánh chịu để đem đến cho con ấm no dù vào những mùa giáp hạt. Không 
chỉ nuôi dưỡng thể xác, “anh em tôi" còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được 
sống trong sự yêu thương, đùm bọc của gia đình. Tất cả để lại trong lòng tác 
giả lòng biết em không thể nào quên.
Ví dụ 5
 Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
 Đêm nay con ngủ giấc tròn
 Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Trả lời
Biện pháp tu từ: 
- Ẩn dụ: "giấc tròn" => Cách nói ẩn dụ "giấc tròn" không phải chỉ là giấc ngủ 
của con mà còn mang ý nghĩa cuộc đời con luôn có mẹ theo sát bên nâng bước 
con đi, che chở cho con, dành tất thảy yêu thương.
Ví dụ 6
Chỉ ra và nêu tác dụng 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Con 
chưa biết con cò, con vạc – Con chưa biết những cành mềm mẹ hát”
Trả lời
Biện pháp tu từ: điệp ngữ ("con chưa biết")
=> Ở tuổi ấu thơ, những đứa trẻ chưa thể hiểu và chưa cần hiểu nội dung ý 
nghĩa của những lời ru nhưng chúng cảm nhận được sự vỗ về, âu yếm trong 
âm điệu ngọt ngào, êm dịu. Chúng đón nhận tình yêu thương, che chở của 
người mẹ bằng trực giác.. Đây chính là sự khởi đầu của con đường đi vào thế 
giới tâm hồn mỗi con người, của những lời ru, lời ca dao dân ca, qua đó là cả 
điệu hồn dân tộc.
Ví dụ 7
 Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
 Sống trong thung không chê thung nghèo đói
 Sống như sông như suối
 Lên thác xuống ghềnh
 Không lo cực nhọc
 Tìm và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn thơ 
trên.
Trả lời
 - Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của 
người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng 
mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong 

File đính kèm:

  • docchuyen_de_on_tap_cac_dang_de_doc_hieu_van_ban_ngu_van_9.doc