Chuyên đề Ôn tập các biện pháp tu từ - Ngữ văn 6
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Ôn tập các biện pháp tu từ - Ngữ văn 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Ôn tập các biện pháp tu từ - Ngữ văn 6

PHẦN I: TIẾNG VIỆT A, TỪ LOẠI 1. Danh từ: Là những từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái niệm,... a. Về khả năng kết hợp: Danh từ có khả năng kết hợp với nhiều từ loại khác: Số từ: VD: Một ngôi nhà Chỉ từ: Con đường kia DANH TỪ Danh từ: Chiếc bàn gỗ Tính từ: Quyển sách hay Những từ chỉ nơi chốn: Ngoài kia, nắng * Lưu ý: Trong giao tiếp có trường hợp danh từ được dùng giống những từ chỉ nơi chốn. VD: Trong câu thơ của Tố Hữu: “Ngoài này nắng đỏ cành cam Chắc trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa.” Từ: “Ngoài này, trong ấy” là các danh từ chỉ vị trí. Ngoài này => Miền Bắc. Trong ấy => Miền Nam. • Khi danh từ kết hợp với các từ ngữ khác sẽ tạo ra cụm danh từ. b. Về chức vụ ngữ pháp: Chức vụ ngữ pháp phổ biến và thường trực của danh từ là làm chủ ngữ và bổ ngữ (tân ngữ) (Bổ ngữ là thành phần bổ sung ý nghĩa cho động, tính từ để làm cụ thể hơn ý nghĩa mà câu thể hiện) VD: Học sinh thăm viện bảo tàng. DT/CN DT / BN Danh từ có thể làm định ngữ. (Định ngừ là các từ ngữ mang ý nghĩa định danh bổ sung ý nghĩa cho danh từ) VD: Ôi, buổi sáng mùa đông ở Điện Biên /sao đẹp thế! 1 2. Động từ: Là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động (chạy, đi, đọc), trạng thái (tồn tại, ngồi). Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ (Vd: Anh ấy chạy) còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ (VD: cô ấy ăn cá)Về khả năng kết hợp: Trong cấu trúc ngữ động từ, khi làm thành tố trung tâm, động từ có khả năng kết hợp với các thành tố phụ sau đây: * Kết hợp về phía trước: Thành tố phụ trước là các thành tố phụ chỉ tình thái. Những thành tố phụ này vừa mang ý nghĩa ngữ pháp vừa mang ý nghĩa tình thái. Đó là: +cCũng, đều, cứ. - Cả hai chúng tôi đều học một trường. + còn, vẫn, vẫn còn - “Mẹ vẫn đào hầm dưới tầm đại bác”. (Dương Hương Ly) + sắp, đang, sẽ, đã, vừa, vừa mới, - Anh vừa đến. + không, chưa, chẳng, - Tôi vẫn lo lắng về bài học hôm qua. + hãy, chớ, đừng, - Bạn hãy cố gắng lên! + rất, hơi, khá, - Tôi rất lo lắng về tình trạng sức khỏe của bà ấy. * Lưu ý: Khả năng kết hợp với HÃY, CHỚ, ĐỪNG là khả năng đặc trưng ngữ pháp tiêu biểu của động từ tiếng Việt. * Kết hợp về phía sau: - Những thành tố phụ kết hợp phía sau động từ thường gặp nhất là danh từ. VD: viết thư, đọc sách, cuốc đất, thăm mẹ, - Ngoài ra động từ cũng có khả năng kết hợp với một số từ loại khác như động từ, tính từ, số từ, quan hệ từ hay phụ từ. VD: bẻ gãy, học giỏi, hát hay, chia bốn, ăn rồi, * Khả năng kết hợp của động từ tạo ra cụm động từ. 3 - Động từ chỉ trạng thái: Trả lời câu hỏi “Làm sao? Thế nào? VD: buồn, vui, yêu, ghét, 3. Tính từ: Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái a. Về khả năng kết hợp: * Kết hợp phía trước: Khả năng kết hợp tiêu biểu là có các phụ từ đi kèm như: hơi, rất, khá, cực kỳ, tương đối, VD: rất đẹp, hơi xấu, giỏi quá, => Cô ấy rất thật thà. * Kết hợp về phía sau: Tính từ có khả năng kết hợp với nhiều từ loại khác nhau đứng sau nó; nhưng phổ biến nhất là danh từ. VD: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. /Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người. * Khả năng kết hợp của tính từ tạo ra cụm tính từ. b. Về chức vụ ngữ pháp: * Chức vụ thường trực của tính từ là làm định ngữ. VD: Quyển sách mới /có nhiều tranh đẹp. ĐN * Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Khả năng làm vị ngữ của tính từ trong câu hạn chế hơn so với động từ. VD: Từng chiếc lá mít/ vàng ối. CN VN Tốt gỗ /hơn tốt nước sơn. CN VN * Tính từ có thể làm bổ ngữ. VD: Bạn Lan /học giỏi. BN c. Phân loại: Tính từ có thể phân thành hai loại. 5 Me non cong vút lưỡi liềm Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ. Sương như búa bổ mòn gốc liễu Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô. b, Bài tập 2: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài thơ sau: Sau làn mưa bụi tháng ba Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu Bầu trời rừng rực ráng treo Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay. => Không khí của buổi chiều tháng ba – gợi hồi ức về 1 quá khứ lịch sử oai hùng: chiến công của Thánh Gióng: có lá tre đỏ vì ngựa phun lửa, có hình ảnh ngựa sắt bay... Nền trời trở thành 1 bức tranh, biểu lộ trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ TĐK và niềm tự hào về quá khứ hào hùng oanh liệt trong không khí của thời đại chống Mĩ. c, Bài tập 3: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài ca dao sau Cổ tay em trắng như ngà Con mắt em liếc như là dao cau Miệng cười như thể hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen d, Bài tập 4: Điền những từ thích hợp vào ô trống để tạo thành những câu văn có hình ảnh so sánh : 1) Vài đám mây trắng đủng đỉnh bay .....những chiếc thuyền buồm khoan thai lướt trên mặt biển 2) Con thuyền bơi trong sương...............bơi trong mây. 3) Lá cọ xòe ra nhiều phiến nhọn dài.............rừng tay vẫy vẫy. 4) Ánh mắt dịu hiền của mẹ ......... ngọn lửa sưởi ấm cả đời con. II. Nhân hoá: 1, Lý thuyết: a, Khái niệm: Là cách diễn đạt biến những vật không phải là người thành những nhân vật mang tính cách như con người. b, Tác dụng: Làm cho cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, sự vật được miêu tả trở nên sống động như có linh hồn. 7 Nghe bò cười toét miệng Bóng bò, Chợt tan biến Bò tưởng bạn đi đâu Cứ ngoái trước nhìn sau “Ậm ò...” tìm gọi mãi. Phạm Hổ Bài tập 3: Đọc mẩu chuyện sau: Búp bê và Dế Mèn Búp bê làm việc rất nhiều việc: quét nhàm rửa bát, nấu cơm. Lúc ngồi nghỉ, búp bê bỗng nghe tiếng hát. Búp bê hỏi: - Ai hát đáy? Có tiếng trả lời: - Tôi hát đây. Tôi là Dế Mèn. Thấy bạn bận rộn, vất vả, tôi hát để tặng bạn đấy. Búp bê nói: - Cám ơn bạn. Tiếng hát của bạn đã làm tôi hết mệt. Nguyễn Kiên Trả lời câu hỏi: a) Tác giả dùng biện pháp nhân hóa để nói về điều gì ở Búp Bê và Dế Mèn? b) Theo em, nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả đã giúp cho người đọc dễ dàng cảm nhận được ý nghĩa gì? Bài tập 4 : Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm, dấu hiệu của con người, điền vào chỗ trống cho thích hợp nhằm diễn tả sự vật bằng cách nhân hóa. a) Vầng trăng..................................................................................................... Vầng trăng hiền dịu. b) Mặt trời......................................................................................................... Mặt trời nấp sau bụi tre. c) Bông hoa....................................................................................................... Bông hoa thì thầm tỏa hương. d) Chiếc bảng đen.............................................................................................. 9 + Làm cho giọng thơ tha thiết, giọng văn mạnh mẽ, nhịp nhàng. c, Các hình thức điệp ngữ c1, Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự nhấn mạnh Ví dụ: Trong bài Sắc màu em yêu , cụm từ “Em yêu” được lặp đi lặp lại ở tất cả các dòng đầu của các khổ thơ. Việc lặp đi lặp lại đó có tác dụng nhấn mạnh tình yêu của bạn nhỏ đối với quê hương đất nước. Đó là những sự vật hiện tượng thân thiết xunh quanh bạn nhỏ C2, Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự liệt kê Ví dụ: Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát.... Có bão tháng bẩy Có mưa tháng ba (Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa) Việc lặp lại nhiều lần từ có trong bài là sự liệt kê những chất làm nên hạt gạo và giúp người đọc thấy được: Để làm ra hạt gạo trong thời chiến tranh thật là khó. Cây mạ được cấy xuống không chỉ có phù sa màu mỡ, có hương được chắt lợ cái tinh túy của đất trời, có sự tảo tần sớm hôm của người nông dân mà còn có cả những thiên tai lẫn đạn bom C3, Lặp từ, cụm từ, cả câu nhằm tạo sự khẳng định Ví dụ: Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành, phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực... Cách sử dụng điệp ngữ trong câu văn trên có tác dụng khẳng định số lượng hoa phượng ở đây là nhiều vô kể... 2, Bài tập: * Dạng 1:Tìm “tín hiệu” nghệ thuật trong đoạn văn, khổ thơ và nêu ý nghĩa, tác dụng của “tín hiệu” ấy Hãy chỉ ra những điệp ngữ trong đoạn thơ, đoạn văn sau và nêu tác dụng của những điệp ngữ đó. ( Nhằm nhấn mạnh ý gì, hoặc gợi cảm xúc gì cho người đọc?) 11
File đính kèm:
chuyen_de_on_tap_cac_bien_phap_tu_tu_ngu_van_6.doc