Chuyên đề Nghị luận xã hội ôn thi vào Lớp 10

doc 23 trang thanh nguyễn 22/07/2025 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Nghị luận xã hội ôn thi vào Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Nghị luận xã hội ôn thi vào Lớp 10

Chuyên đề Nghị luận xã hội ôn thi vào Lớp 10
 Chuyên đề :
 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ÔN THI VÀO THPT
I. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI LÀ GÌ?
 - “Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn 
luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức). Vấn 
đề được nêu ra như một câu hỏi cần giải đáp, làm sáng tỏ. Luận là bàn về đúng, sai, phải, 
trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia, để người ta nhận ra chân lí, đồng tình với mình, 
chia sẻ quan điểm và niềm tin của mình. Sức mạnh của văn nghị luận là ở sự sâu sắc của tư 
tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, sự thuyết phục của lập 
luận. Vận dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, so sánh” 
(Sách giáo khoa Ngữ Văn 11, tập 2).
 - Nghị luận xã hội là những bài văn bàn về những vấn đề diễn ra xung quanh đời 
sống, xã hội. Đề tài của dạng bài nghị luận xã hội cũng hết sức rộng mở. Nó gồm tất cả 
những vấn đề về tư tưởng, đạo lí, một lối sống đẹp, một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực 
trong cuộc sống hàng ngày, vấn đề thiên nhiên môi trường, vấn đề hội nhập, toàn cầu 
hoáNghĩa là, ngoài những tác phẩm nghị luận văn học (lấy tác phẩm văn học, nhà văn 
làm đối tượng), tất cả các dạng văn bản viết khác đều có khả năng được xếp vào dạng nghị 
luận xã hội, chính trị.
II. NHỮNG YÊU CẦU KHI LÀM VĂN NLXH
 - Phải đọc kĩ đề, phân biệt được đề thuộc kiểu (dạng) nào?
 - Nắm được cấu trúc từng loại, từng dạng để bám vào viết cho đúng.
 - Nội dung trọng tâm, lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn gọn. Lập 
 luận phải chặt chẽ, cảm xúc phải trong sáng, lành mạnh.
 - Không lấy dẫn chứng chung chung mà phải có tính thực tế và thuyết phục. 1. Khái niệm:
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, 
quan điểm nhân sinh (như các vấn đề về nhận thức, về tâm hồn nhân cách, về các quan hệ 
gia đình, xã hội, cách ứng xử, lối sống của con người trong xã hội).
 Đối với học sinh trong nhà trường phổ thông, do đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, tầm nhận thức 
nên những vấn đề đặt ra để bàn luận không phải là những vấn đề quá phức tạp, lớn lao mà 
chỉ là những vấn đề đạo đức, tư tưởng, tình cảm gắn liền với cuộc sống hàng ngày như tình 
cảm quê hương, bạn bè, ý thức trách nhiệm, tinh thần học tập Những vấn đề này có thể 
được đặt ra một cách trực tiếp, nhưng thông thường là được gợi mở qua một câu danh 
ngôn, châm ngôn, ngạn ngữ, ca dao hay câu nói của một nhà văn hóa, nhà khoa học, người 
nổi tiếng
2. Phân loại:
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thường tồn tại ở các dạng:
- Dạng luận bàn về một tính cách hoặc một trạng thái tâm lý
VD:
 + Tự trọng và tự kiêu
 + Luận về sự bình yên.
- Dạng đề đưa ra một hoặc hai nhận định, nhận định ấy có thể xuất hiện qua một câu nói, 
một câu thơ/ một lời hát, một châm ngôn, một tục ngữ, ca dao
VD:
 + Anh/chị nghĩ gì về câu nói: “Người chê ta mà chê phải là thầy ta, người khen ta 
mà khen phải là bạn ta, những kẻ vuốt ve, nịnh bợ ta chính là kẻ thù của ta vậy”. (Tuân 
Tử)
 + Cố nhạc sĩ Trịnh Công Sơn từng viết: “Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng. 
Để làm gì, em biết không?. Để gió cuốn đi”. Suy nghĩ của anh/chị về lời bài hát. + LĐ 3: Bình luận, mở rộng vấn đề, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư 
tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng hạn chế trong 
thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa đúng trong hoàn cảnh khác. Dùng dẫn 
chứng minh họa.
Thực chất của luận điểm này là trả lời một số câu hỏi nhằm lật ngược vấn đề, nhìn nhận 
vấn đề trong nhiều chiều, nhiều góc độ, thấu đáo hơn, tránh áp đặt khiên cưỡng (VD, các 
câu hỏi như: có ngoại lệ hay không? Vấn đề có thể đúng/sai trong những hoàn cảnh khác 
nhau như thế nào?...)
+ LĐ 4: Rút ra bài học nhận thức (đúng hay sai?) và hành động (cần làm gì?). Đây là một 
luận điểm nhỏ nhưng là vấn đề cơ bản của nghị luận xã hội bởi mục đích của việc nghị 
luận là rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc.
- Phần kết bài, liên hệ bản thân, đánh giá chung về vấn đề.
4. Dàn ý gợi ý:
a/MB: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận/trích dẫn nhận định (nếu có)
b/TB:
Luận điểm Cách làm
1/Giải thích: Nghĩa - Dùng các từ gần nghĩa, cùng trường nghĩa để giải thích
của từ/cụm từ/cả câu - Dùng các từ trái nghĩa đề giải thích
(nghĩa đen, nghĩa 
 - Giải thích bằng cách nêu VD
hàm ẩn) LÀ GÌ?
2/Lý giải vấn - Để ý vào các từ ngữ trong đề bài, đặt câu hỏi (tại sao?) sẽ 
đề (TẠI SAO?) tìm được ý bình luận cho riêng mình.
 - Lí giải kết hợp với chứng minh. Lưu ý, nên lấy những dẫn 
 chứng xã hội, người thật việc thật, không nên lấy dẫn chứng 
 xã hội vì dễ rơi vào xa hoặc lạc đề. một câu nói, một câu danh ngôn). Do đó, lưu ý, nếu đề bàn đến hai câu nói (nhận định, ý 
kiến) hoặc hai vế khác nhau trong một câu nói (dạng này chuyên đề tách thành dạng nghị 
luận về một vấn đề chứa đựng hai mặt tốt – xấu, sẽ trình bày cấu trúc cụ thể ở phần sau) thì 
cách làm, phần lớn là: Giải thích, phân tích, bình luận từng ý kiến cho rõ ràng. Đọc qua 
nghe chừng hai ý kiến rất mâu thuẫn nhau nhưng thực chất lại có mối quan hệ nhất định 
với nhau. Mối quan hệ đó, có thể là bổ sung ý kiến cho nhau, cũng có thể hoàn toàn đối lập 
nhau. Nhưng phần lớn là bổ sung, làm rõ thêm cho cùng một vấn đề. Do đó, tùy vào đề bài, 
người viết cần linh hoạt và lựa chọn lối đi cho mình sao cho phù hợp. Hoặc đồng tình với 
cả hai ý kiến, hoặc đứng hẳn về một ý kiến hoặc lấy phần đúng trong mỗi ý kiến đề đề xuất 
cách hiểu đúng đắn.
Đề 1: Ngạn ngữ có câu:
“Cuộc đời ngắn ngủi không cho phép ta ước vọng quá nhiều”.
Thế nhưng nhà văn Nga M.Prisvin lại cho rằng:
“Phải ước mơ nhiều hơn nữa, phải ước mơ tha thiết hơn nữa để biến tương lai thành hiện 
tại”.
Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai câu nói trên.
Gợi ý giải đề
- Giải thích:
+ Ý kiến 1: “Cuộc đời ngắn ngủi” được hiểu là thời gian dành cho mỗi con người luôn có 
hạn, không ai sống mãi được cùng với thời gian.
-> Câu ngạn ngữ đưa ra lời khuyên: Cuộc sống luôn có những giới hạn, con người sẽ 
không đủ thời gian để thực hiện ước mơ, vì vậy không nên quá tham vọng, mơ ước những 
điều viển vông.
+ Ý kiến 2: “Biến tương lai thành hiện thức”, biến những điều con người mơ ước, những 
điều chưa có trong hiện thực thành những thứ có thực. ++ Ngược lại, có những kẻ quá tham vọng, ước mơ viễn vông mà chạy theo các giá trị phù 
du để rồi đánh mất mình
(Có thể dùng các dẫn chứng sau để chứng minh:
- Đặng Lê Nguyên Vũ – ông chủ hãng cà phê Trung Nguyên, chứng kiến cảnh cha bị bệnh 
nặng, chỉ cần 2 triệu để có thể chạy chữa bệnh cho cha, vậy mà vay mượn cả đại gia đình 
cuãng không đủ, cậu con trai 16 tuổi đã thề với lòng: “Một ngày nào đó mình sẽ thay đổi 
cuộc sống của cả đại gia đình này”. Sau này, cậu bé ngày nào đã khời nghiệp bằng căn nhà 
thuê chỉ vài mét vuông để xay cà phê, đạp xe hàng cây số để giao hàng lại trở thành ông 
chủ tập đoàn sản xuất cà phê lớn nhất Việt Nam
- Walt Disney – giám đốc hãng phim truyền hình lớn nhất thế giới. Sinh ra trong một gia 
đình nghèo khó, mê vẽ. Vì không có tiền nên đã dùng than để vẽ lên giấy vệ sinh. Sau này 
đã trở thành cái tên đình đám trong giới phim và các hãng truyền thông).
- Rút ra bài học
Đề 2: Có ý kiến cho rằng: “Sống là không chờ đợi, bởi vậy, để không lãng phí thời gian, 
con người cần phải làm việc và nỗ lực hết mình”.
Lại cũng có ý kiến cho rằng: “Để cuộc đời trở nên có ý nghĩa, con người cần phải sống 
chậm lại, tận hưởng những vẻ đẹp cuộc sống”.
Anh/chị đồng tình với quan điểm nào? Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của 
anh chị về hai ý kiến trên.
Dạng 2 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
1. Khái niệm:
Là bàn về một hiện tượng đang diễn ra trong thực tế đời sống xã hội, mang tính chất thời 
sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người (như ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo 
hành gia đình, bệnh vô cảm). Đó có thể là hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng 
chê.
2. Cách làm: MỞ Nêu vấn đề Nêu vấn đề
BÀI
THÂN 1. Giải thích hiện tượng 1. Giải thích hiện tượng
BÀI 
 2. Nêu biểu hiện, thực trạng (diễn 2. Nêu biểu hiện (mô tả lại hiện 
 ra như thế nào? ở đâu?) tượng)
 3. Nguyên nhân (tại sao?) 3. Nguyên nhân (tại sao?)
 4. Tác hại (tác động tiêu cực gì? Chi 4. Tác dụng, ý nghĩa HT
 phối như thế nào đến con người, xã 
 hội)
 5. Luận bàn (nhìn nhận của xã hội 5. Luận bàn: Phê phán hiện tượng 
 về vấn đề đó như thế nào? Soi vấn trái ngược
 đề ở nhiều góc nhìn, nhìn vấn đề ở 
 tính biện chứng – lịch sử?...)
 6. Giải pháp (cá nhân?, gia đình, 6. Biện pháp nhân rộng HT
 nhà trường, xã hội)
 7. Rút ra bài học: 7. Rút ra bài học:
 - BH nhận thức - BH nhận thức
 - BH hành động - BH hành động
KẾT Đánh giá chung về hiện tượng Đánh giá chung về hiện tượng
BÀI
5. Áp dụng đề: - Ở cấp độ xã hội, hiện tượng này cũng xuất hiện rất nhiều. Người trẻ tuổi thường bị nhìn 
nhận là "trẻ người non dạ", "ngựa non háu đá", "trứng khôn hơn vịt". Vì vậy, đa phần 
người trẻ, những người giàu sức sống, sự năng động, sáng tạo trong tư duy và hành động 
nhất lại trở thành những cỗ máy câm lặng, ít dám bộc lộ bản thân.
3. Nguyên nhân:
- Xã hội Việt Nam vốn có truyền thống "kính lão đắc thọ", người trẻ tuổi phải luôn lắng 
nghe và tôn trọng người lớn tuổi hơn để học tập kinh nghiệm sống.
- Do sự ích kỉ, bảo thủ của người lớn.
- Trong xã hội Á Đông nói chung và xã hội Việt Nam nói riêng, con người có khuynh 
hướng sống khép mình, giấu cái tôi cá nhân đi chứ không chủ động bộc phát cái tôi mạnh 
mẽ như người phương Tây. Vì vậy, người Việt Nam có tâm lí ngại nói lên suy nghĩ riêng 
trước đám đông, đặc biệt là người trẻ tuổi.
4. Hậu quả:
- Những người trẻ có tâm huyết trở nên bất mãn, thờ ơ, thiếu tự tin
- Người trẻ không có điều kiện thể hiện tài năng và sự cống hiến cho xã hội.
- Thiếu công bằng khi bình xét, đánh giá khen thưởng 
5. Giải pháp:
- Bộc lộ chủ kiến là một hành động tích cực, cần được khuyến khích và người trẻ cũng cần 
có ý thức về cách thức và thái độ khi thể hiện chủ kiến của mình: thẳng thắn và khiêm tốn, 
bộc trực, mạnh mẽ, biết bảo vệ ý kiến riêng nhưng không được kiêu căng, thất lễ với người 
khác.
- Về phía những người lớn tuổi, những bậc tiền nhân và cả cộng đồng cần có cái nhìn rộng 
mở hơn với người trẻ, biết lắng nghe, chia sẻ và trao đổi ý kiến với họ; đồng thời đánh giá 
và nhìn nhận đúng mức sự đóng góp của người trẻ chứ không nên có thái độ "dòm ngó, tẩy 
chay, cười mỉa" làm ảnh hưởng đến tinh thần và tâm lí của thế hệ trẻ.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_nghi_luan_xa_hoi_on_thi_vao_lop_10.doc