Chuyên đề Lí Luận văn học theo chủ đề - Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9

docx 311 trang thanh nguyễn 20/07/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Lí Luận văn học theo chủ đề - Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Lí Luận văn học theo chủ đề - Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9

Chuyên đề Lí Luận văn học theo chủ đề - Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9
 TÀI LIỆU BỒI 
 DƯỠNG
 HỌC SINH GIỎI
 Môn Văn 9
 LÍ LUẬN 
VĂN HỌC THEO 
 CHỦ ĐỀ 3.2 Đặc điểm và vai trò của chi tiết trong tác phẩm truyện
 3.3 Ý nghĩa của chi tiết trong tác phẩm
 3.4Cách cảm nhận chi tiết trong tác phẩm truyện.
4. Tình huống truyện
 4.1. Tình huống truyện là gì?
 4.2. Vai trò của tình huống truyện
 4.3 Phân loại tình huống truyện
 4.4 Cách xác định tình huống truyện.
CHUYÊN ĐỀ 5: THƠ
 1. Những nhận định về thơ. 
 2. Thơ là gì? 
 3. Những đặc trưng ngôn ngữ thơ
 2.1. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính
 2.2. Ngôn ngữ thơ có tính hàm súc
 2.3. Ngôn ngữ thơ có tính truyền cảm
 2.4. Tính đa nghĩa của từ cũng tạo nên vẻ đẹp cho ngôn ngữ thơ ca:
 2.5. Ngôn ngữ thơ ca là ngôn ngữ có nhịp điệu, không có nhịp điệu 
thì không thành thơ.
 2.6. Ngôn ngữ thơ ca không đối lập với ngôn ngữ toàn dân. Nó tiếp 
thu tinh hoa của ngôn ngừ thường nhật không ngừng nâng cao, làm giàu thêm ngôn 
ngữ toàn dân.
 2.7.Tham khảo bài văn hay, nhận định về ngôn ngữ thơ.
3.Nội dung của thơ
 3.1 Thơ là tiếng nói của tình cảm
 3.2. Những nhận định về nội dung tình cảm trong thơ
 3.3 Thơ phản ánh cuộc sống
 3.4.Nhận định về nội dung thơ phản ánh cuộc sống
4. Sáng tạo trong thơ.
5. Để sáng tạo và lưu giữ một bài thơ hay. Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy nói về “ánh sáng riêng” 
 mà truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long đã “rọi vào” tâm 
 hồn em.
7 7 Có nhận định rằng: "Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu 
 hiện một triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người 
 đều có sức tỏa sáng, nâng bước con người trong suốt hành trình dài rộng 
 của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha 
 mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất".
 Qua bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt. Em hãy làm sáng rõ nhận định 
 trên.
8 Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người 
 chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con 
 người lao động mới.
 Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận 
 định trên
9 Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong “Lặng 
 lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong 
 “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
10 “Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ 
 sở của cái đẹp”.
 Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua văn bản Đoàn thuyền đánh cá 
 (Huy Cận, Ngữ văn 9, tập 1.
11 Trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó” 
 Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích giá trị tư tưởng 
 nhân đạo trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của 
 Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ ý kiến trên. 
12 “Dù viết về cái gì, văn chương chân chính cũng hướng về con người. 
 Viết về cái xấu để cảnh tỉnh con người, để báo động giúp con người sống 
 với bản lĩnh tốt đẹp của mình. Viết về cái tốt để con người tự tin ở mình 
 và đó chính là hành trang cần có ở con người trong cuộc hành trình tới 
 tương lai.” 19 Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao và 
 Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng lại có những khám phá sáng tạo 
 riêng, độc đáo.
 Bằng cảm nhận về tình cha con trong hai tác phẩm, em hãy làm sáng tỏ 
 nhận định trên.
20 Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: "Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, 
 trái tim mới làm nên thi sĩ."
 Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua Mùa xuân nho 
 nhỏ của nhà thơ Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2004.
21 Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong "Lặng 
 lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong 
 "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê.
22 "...Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây 
 truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng."
 (Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 9, tập 2)
 Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
23 Một tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của một thời, 
 vừa là hiện thân chân lý giản dị của mọi thời.
 Bằng những hiểu biết về tác phẩm "Chuyện người con gái Nam 
 Xương " của Nguyễn Dữ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
24 Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng,
 không bao giờ nhòa đi, ánh sáng ấy bấy giờ biến thành của ta, và chiếu 
 tỏa lên
 mọi việc chúng ta sống, mọi con người ta gặp, làm cho thay đổi hẳn 
 mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.
 (Trích Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình Thi)
 Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy viết về thứ “ánh sáng riêng” của
 một vài tác phẩm trong chương trình ngữ văn lớp 9 tập 1 đã “chiếu tỏa” 
 “làm
 cho thay đổi hẳn” cách nhìn, cách nghĩ của em về con người và cuộc 
 sống. PHƯƠNG PHÁP ÔN THI HSG HIỆU QUẢ
 1. Lựa chọn học sinh.
 Đây là bước quan trọng trước khi bắt đầu ôn luyện bồi dưỡng. Bởi vì, có lựa 
chọn kĩ lưỡng, đúng khả năng, phát hiện tố chất văn chương của các em thì mới 
hiệu quả trong công tác bồi dưỡng. Trong khi theo xu thế thời đại, các em ngại học 
văn, người dạy đội tuyển còn phải vừa dạy vừa “dỗ” rất vất vả. Nhưng giáo viên 
hãy coi đó là thử thách, vượt qua được sẽ đến thành công.
 Bước lựa chọn có thể tiến hành theo cách: Trước hết, giáo viên đứng 
đội tuyển tìm hiểu lực học môn Ngữ văn THCS của học sinh; đọc kĩ các bài thi 
kiểm tra thường xuyên trên lớp, các bài thi khảo sát của học sinh. Sau đó lựa chọn 
những bài đạt điểm cao, trình bày rõ ràng, có cảm xúc. Sau đó, giáo viên tiếp tục ra 
đề kiểm tra riêng nhóm học sinh đã lựa chọn vào đội tuyển. Các bài kiểm tra phải 
hướng chọn lựa năng lực, kĩ năng học sinh như: Biết nhận diện phân tích dạng đề, 
kiểu bài; Kĩ năng lập dàn ý, tạo lập văn bản; Kĩ năng trình bày, diễn đạt các luận 
điểm; Kĩ năng phân tích cảm thụ từng chi tiết trong tác phẩm; Kĩ năng liên hệ so 
sánh, bình luận, đánh giá
 VD: Một số đề kiểm tra năng lực, kĩ năng học sinh qua tác phẩm “Thuật hoài” 
của Phạm Ngũ Lão (SGK Ngữ văn 10):
 Câu 1. Chữ “thẹn” trong bài thơ “Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão. Bài tập này nhằm 
kiểm tra năng lực cảm thụ chi tiết trong tác phẩm văn học của học sinh. Học sinh 
phải lí giải được: Tại sao tác giả lại “thẹn”? Các ý nghĩa của chữ “thẹn”. 
 Câu 2. Vẻ đẹp người anh hùng trong bài thơ “Thuật hoài” - Phạm Ngũ Lão. Bài 
tập này nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ tác phẩm, các kĩ năng phân tích, so sánh, 
đánh giá, bình luận của học sinh.
 Trong quá trình chấm bài, giáo viên chỉ ra những mặt mạnh và yếu qua bài làm 
của từng học sinh nhằm tạo sự đồng đều trong cách dạy học và tinh thần học tập lẫn 
nhau của các em.
 2. Bồi dưỡng học sinh giỏi.
 * Xây dựng kế hoạch dạy và học:
 Xây dựng kế hoạch ôn luyện bồi dưỡng theo các chuyên đề phù hợp với thời 
gian dự kiến: Chuyên đề rèn luyện kĩ năng làm văn; Chuyên đề lí luận văn học; 
Chuyên đề nghị luận xã hội; Chuyên đề nghị luận văn học Tích cực soạn giáo 
án theo các chuyên đề thật chi tiết, mở rộng nâng cao nhiều kiến thức, hệ thống bài 
tập phải thật sự phong phú đa dạng. Chấm, chữa bài học sinh cẩn thận và chu đáo - Bài làm phải có sức viết dài, động viên từ ba tờ giấy thi (12 trang) trở lên. Chữ 
đẹp hoặc dễ đọc, ưa nhìn, không cẩu thả, không được sai Tiếng Việt.
 - Tham khảo những bài viết của các nhà phê bình, các bài văn đạt giải cao mấy 
năm lại đây, những bài viết hay của T.S Chu Văn Sơn, T.S Phan Huy Dũng...và 
nhiều người khác.
 - Không thể áp dụng phương pháp máy móc. Phải chăng, phương pháp tốt nhất 
là không cần phương pháp? 
2.2. Yêu cầu về năng lực tiếp nhận văn bản.
 - Năng lực tiếp nhận văn bản văn học là khả năng nắm bắt đúng thông tin và 
giá trị của một văn bản văn học.
 - Tức là trả lời các câu hỏi như: 
 + Văn bản này nói về vấn đề gì? 
 + Vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào? 
 + Nó được tác giả thể hiện bằng hình thức nghệ thuật nào độc đáo?... 
 - Năng lực tiếp nhận văn bản còn được đánh giá ở khả năng biết cách tiếp nhận 
văn bản. Nghĩa là biết phân tích, thưởng thức và đánh giá cái hay, cái đẹp của văn 
bản một cách khoa học, hợp lí, có sức thuyết phục.
 - Muốn có được năng lực tiếp nhận văn bản, cần phải trang bị cả kiến thức, kĩ 
năng văn học - văn hóa và phải luyện tập nhiều, thực hành nhiều. 
 a. Về hệ thống kiến thức cơ bản:
 * Có kiến thức về tác phẩm văn học:
 - Kiến thức về tác phẩm là toàn bộ các sáng tác văn học cụ thể mà một HS đọc 
được trong và ngoài chương trình: những bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, bút kí, 
kịch bản văn học, văn nghị luận (nghị luận văn học hoặc chính trị xã hội),... 
 - Kiến thức về tác phẩm là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống kiến thức 
cơ bản về văn học. Vì nếu không nắm được tác phẩm thì coi như mọi kiến thức về 
văn học đều ít có ý nghĩa. 
 + Những nhận định về văn học sử hay bất kì một thuật ngữ, khái niệm lí luận 
văn học nào muốn có sức thuyết phục cũng phải dựa vào những tác phẩm văn học 
cụ thể, sinh động mà khái quát lên.
 + Mặt khác, cung cấp những kiến thức văn học sử hay lí luận văn học trong nhà 
trường, cũng nhằm để giúp HS hiểu sâu hơn và tốt hơn những tác phẩm văn học cụ 
thể.
 - Đối với hệ thống kiến thức tác phẩm, cần rèn luyện để đạt được các yêu cầu 
sau: nhiều, chọn lọc, hệ thống và chính xác.
 + Đọc nhiều thể hiện ở số lượng các văn bản văn học đọc được trong quá trình 

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_li_luan_van_hoc_theo_chu_de_boi_duong_hsg_ngu_van.docx