Chuyên đề Câu bị động trong tiếng Anh

doc 18 trang thanh nguyễn 27/07/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Câu bị động trong tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Câu bị động trong tiếng Anh

Chuyên đề Câu bị động trong tiếng Anh
 Họ và Tên: Hoàng Thị Hương Loan
 Trường THCS Vĩnh Tường, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
 CHUYÊN ĐỀ
 CÂU BỊ ĐỘNG TRONG TIẾNG ANH
 PASIVE VOICE
 CÂU BỊ ĐỘNG (passive voice)
1.1. Định nghĩa
Câu bị động là gì?
 Câu bị động là câu mà trong đó chủ ngữ không thực hiện hành động mà ngược lại bị tác động lên 
bởi một yếu tố khác. 
 Ví dụ: + Tôi ăn cái bánh 
 (câu chủ động: vì chủ ngữ "tôi" thực hiện hành động "ăn")
 + Cái bánh được ăn bởi tôi 
 (câu bị động: vì chủ ngữ "cái bánh" không thực hiện hành động"ăn" mà nó bị “tôi” ăn)
 Trong tiếng việt chúng ta dịch câu bị động là "bị" (nếu có hại) hoặc "được" (nếu có lợi)
1.2. Cách chuyển một câu đơn từ chủ động sang bị động
 Thông thường khi dạy về câu bị động chúng ta thường đưa ra cho học sinh những cấu trúc tương 
ứng với các thì nhưng tôi nhận thấy học sinh thường bị bối rối trong hàng chục công thức, không biết lựa 
chọn công thức nào cho phù hợp. Vì vậy trong chuyên đề này tôi xin được giới thiệu một cách làm khác, 
chi tiết hơn để học sinh có thể áp dụng được một cách dễ dàng hơn trong mọi thì:
1) Đổi động từ chính thành P.P.
2) Thêm (BE) vào trước P.P, chia (BE) cùng thì với động từ trong câu chủ động.
3) Giữa chủ ngữ và động từ có gì thì đem xuống hết.
4) Lấy tân ngữ lên làm chủ ngữ:
5) Đem chủ ngữ đổi thành tân ngữ ra phía sau và thêm by:
6) Các yếu tố còn lại khác thì đem xuống không thay đổi
 Ví dụ: Marry will have finished it by tomorrow.
Chọn động từ: chọn finish vì finish là động từ chính) 
1) Đổi V => P.P: finish => finished
......finished..............
2) Thêm (be) và chia giống V ở câu trên: (be) => been (vì động từ chính ở dạng quá khứ phân từ)
......been finished..............
3) Giữa Marry và finished có 2 chữ ta đem xuống hết (will have).
.....will have been finished.... 
4) Tìm chủ ngữ: sau động từ có chữ it ta đổi thành chủ ngữ và đem lên đầu: => Is it going to be taken by Mary? 
1.3.2. Đối với câu hỏi có từ để hỏi:
Cách làm cũng chia ra các bước như dạng trên, nhưng khác biệt nằm ở bước 2 và 3 
 Bước 1: Đổi sang câu thường
Bước này phức tạp hơn dạng 1, để làm được bước này các em phải biết chia nó làm 3 loại:
- Loại chữ hỏi WH làm chủ ngữ: (sau nó không có trợ động từ do, does, did mà có động từ + tân ngữ)
What made you sad? (điều gì làm bạn buồn?)
Who has met you? (ai đã gặp bạn?)
 Loại này khi đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức mà không có bất cứ sự thay đổi nào
- Loại chữ hỏi WH làm tân ngữ: (sau nó có trợ động từ do, does, did hoặc động từ đặc biệt + chủ ngữ) 
What do you want?
Who will you meet?
Khi đổi sang câu thường sẽ chuyển WH ra sau động từ
- Loại chữ hỏi WH là trạng từ: là các chữ: when, where, how, why
When did you make it? Giữ nguyên từ để hỏi, đổi giống như dạng câu hỏi yes/no.
Bước 2: Đổi sang bị động: làm các bước như bài 1 
Bước 3: Đổi trở lại câu hỏi có chữ hỏi (đem WH ra đầu câu) 
 Ví dụ 1 (WH là túc từ, có trợ động từ) What did Mary take? 
Bước 1: Đổi sang câu thường: Có trợ động từ did => What là túc từ: bỏ did, chia động từ take thành quá 
khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ, đem what ra sau động từ: => Mary took what.
Bước 2: Đổi sang bị động: làm các bước như bài 1 
=> What was taken by Mary
Bước 3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn: (vì lúc này what là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa ) 
=> What was taken by Mary?
 Ví dụ 2 ( WH là túc từ, có động từ đặc biệt) Who can you meet?
Bước 1: Đổi sang câu thường: Có động từ đặc biệt can, Who là tân ngữ: chuyển ra sau động 
từ meet, you là chủ ngữ: chuyển can ra sau chủ ngữ you 
=> you can meet who.
Bước 2: Đổi sang bị động: làm các bước như bài 1 
=> Who can be met by you? 
Bước 3: Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn: (vì lúc này who là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa) = Who 
can be met by you?
 Ví dụ 3 (WH là chủ ngữ) Who took Mary to school? 
Bước 1: Đổi sang câu thường: Sau who là động từ + túc từ => who là chủ ngữ => đổi sang câu thường vẫn 
giữ nguyên hình thức
=> Who took Mary to school -Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be) 
- Bước 4: Lấy động từ mệnh đề sau đổi thành to INF rồi viết lại hết phần sau động từ này.
Lưu ý: Nếu động từ trong mệnh đề sau, trước thì so với say/think... thì bước 4 không dùng to INF mà 
dùng: TO HAVE + P.P 
Ví dụ 1: People said that he was nice to his friends 
- Bước 1: Lấy chủ ngữ mệnh đề sau đem ra đầu câu (he ) => He....
- Bước 2: Thêm (be) vào: (be) chia giống thì của động từ say/think.... 
Said là quá khứ nên (be) chia thành was => He was...
- Bước 3: Lấy động từ say/think làm P.P để sau (be) 
P.P (cột 3) của said cũng là said: => He was said..
- Bước 4: Lấy động từ mệnh đề sau đổi thành to INF rồi viết lại hết phần sau động từ này. 
So sánh thì ở 2 mệnh đề, ta thấy said và was cùng là thì quá khứ nên đổi động từ mệnh đề sau 
là was thành to be, viết lại phần sau (nice to his friends)
=> He was said to be nice to his friends.
Ví dụ 2: People said that he had been nice to his friends 
3 bước đầu làm giống như ví dụ 1 nhưng đến bước 4 thì ta thấy said là quá khứ nhưng had been là quá khứ 
hoàn thành (trước thì) nên ta áp dụng công thức to have + P.P ( P.P của was là been)
=> He was said to have been nice to his friends.
Cách 2:
- Bước 1: Dùng it đầu câu 
- Bước 2: Thêm (be) vào: (be) chia giống thì của động từ say/think.... 
- Bước 3: Lấy động từ say/think làm P.P để sau (be) 
- Bước 4: Viết lại từ chữ that đến hết câu.
Ví dụ: People said that he was nice to his friends 
- Bước 1: - Bước 1: Dùng IT đầu câu => It....
- Bước 2: Thêm (be) vào: (be) chia giống thì của động từ say/think.... 
Said là quá khứ nên (be) chia thành was => It was... 
- Bước 3: Lấy động từ say/think.. làm P.P để sau (be) 
P.P (cột 3) của said cũng là said: => It was said...
- Bước 4: Viết lại từ chữ that đến hết câu.
=> It was said that he was nice to his friends
Nhận xét:
- Bước 2 và 3 giống nhau ở cả 2 cách
- Cách 2 dễ hơn do không phải biến đổi động từ phía sau do đó khi người ta kêu đổi sang bị động mà 
không cho sẵn từ đầu tiên thì ta dùng cách 2 cho dễ.
1.5.2. Dạng 2: Dạng có cấu trúc VOV - Thêm Let đầu câu: Let.....
- Đem tân ngữ câu trên xuống: (your name) Let your name .....
- Thêm be vào sau tân ngữ (be để nguyên mẫu không chia): Let your name be.....
- Đổi động từ thành P.P ( write => written) Let your name be written.....
- Các phần còn lại viết lại hết (on the blackboard )
Let your name be written on the blackboard
1.5.4. Dạng 4: Những dạng câu bị động riêng lẻ
 Mẫu 1: Mẫu này có dạng:
It is sb's duty to inf. => Sb (be) supposed to inf.
Ví dụ: It's your duty to do this work. => You are supposed to do this work.
 Mẫu 2: Mẫu này có dạng:
It is impossible to do sth => Sth can't be done.
Ví dụ: It is impossible to repair that machine. 
 => That machine can't be repaired
Mẫu 3: Mẫu này có dạng:
S + enjoy + Ving + O => S + enjoy + O being + P.P
Ví dụ: We enjoy writing letters. => We enjoy letters being written.
Mẫu 4: Mẫu này có dạng:
 S + recommend / suggest + Ving + O
 => S + recommend / suggest that S + should be p.p
Ví dụ: He recommends building a house.
 => He recommends that a house should be built
Mẫu 5: Các động từ dùng with thay cho by: Crowd, fill, cover
 + Clouds cover the sky. => The sky is covered with clouds.
Mẫu 6: Get + P.P đôi khi có nghĩa bị động ( get thay cho be)
 + Your pride got hurt.
 + I get paid every Friday.
Mẫu 7: Have smth done chỉ một sự việc gì được 1 người khác làm
 + You should have your hair cut
Mẫu 8: Mẫu câu bị động với need
 Need to be P.P
 Need Ving
Ví dụ: The grass need cutting
1.6. Cách dùng
 - Câu bị động tiếng Anh thường được dùng với nghĩa “được” hay “bị” với các mục đích sau: BE + V-PP
 Qua đó ta có thể dễ dàng nhận biết đâu là câu bị động và khi chuyển từ thể chủ động sang bị động, 
tân ngữ của động từ trong câu chủ động trở thành chủ ngữ của câu bị động.
 Ví dụ: They dig a hole
 Subject Object
 A hole is digged
 Ngược lại, tiếng Việt một ngôn ngữ phân tích tính, lấy ngữ pháp chủ ngữ và trật tự từ làm phương thức 
ngữ pháp cơ bản, các từ tiếng việt không đổi hình thái, kể cả động từ. Do vậy, không thể căn cứ vào dạng 
thức của động từ hoặc ngữ pháp để xác định dạng thức chủ động hay bị động. Nếu căn cứ hoàn toàn vào 
cấu trúc ngữ pháp cũng không được bởi trong tiếng Việt nhiều trường hợp cấu trúc của câu chủ động 
không thể phân biệt được.
 2. Một số dạng câu bị động điển hình trong tiếng Việt và trong Tiếng Anh.
STT Tiếng Anh Tiếng Việt
1 Câu bị động chuyển đổi theo các thì - Câu bị động có chứa "bị/ được" có sự xuất 
 tương ứng.VD: My car is repaired hiện của chủ thể hành động và đối thể hành động.
 by him / The result was informed a. câu bị động chứa bị được như một động từ 
 độc lập, sau nó không xuất hiện một động từ nào 
 khác. VD:"Con được điểm 10".
 b. câu bị động có chứa "bị /được" đứng trước 
 một động từ, trở thành yếu tố bổ sung ý nghĩa thụ 
 động cho động từ đó.
 VD:"Cô diễn viên bị phản đối"
2 - Cấu trúc bị động với chủ ngữ ảo - Câu bị động có chứa "bị/được" nhưng không 
 cho một mệnh đề (To be said that/ It có sự xuất hiện của tân ngữ.
 is believed that)VD: It is said that VD: "Ngôi chùa được xây cách đây mấy trăm 
 he beats his wife năm"
3 - Dạng bị động với động từ có 2 tân - Câu bị động không có sự xuất hiện của 
 ngữ.Việc chọn giữa 2 cấu trúc bị "bị/được".Tuy nhiên có thể thêm”bị/ được” vào 
 động phụ thuộc vào việc ta muốn câu này.
 nhấn mạnh thông tin nào.VD: I was VD: Nghiên cứu dựa trên cơ sở
 given a gift in Christmas / A Nghiên cứu được dựa trên cơ sở.
 gift was given to me in Christmas
4 - Dạng bị động được theo sau bởi - Câu bị động không diễn tả ý nghĩa của hoạt 
 động từ nguyên mẫu.VD: She is động mà diễn tả ý nghĩa trạng thái tồn tại. VD: 
 allowed to visit her son twice “Tôi bị mất tiền".
5 - Câu bị động với tân ngữ là bổ 

File đính kèm:

  • docchuyen_de_cau_bi_dong_trong_tieng_anh.doc