Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Toán 6 (KNTT) - Một số phương pháp giải toán
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Toán 6 (KNTT) - Một số phương pháp giải toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Toán 6 (KNTT) - Một số phương pháp giải toán

CHUYÊN ĐỀ 10: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN a) PHƯƠNG PHÁP 1: DÙNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG a) Bài tập minh họa: Bài 1: Hiện nay, tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con. Bốn năm trước đây, tuổi mẹ gấp 6 lần tuổi con. Tính tuổi mẹ, tuổi con hiện nay. Bài giải Hiện nay , tuổi mẹ gấp bốn lần tuổi con nên hiệu số tuổi của mẹ và con hiện nay số lần là: 4- 1 = 3 (lần) Bốn năm trước đây, tuổi mẹ gấp 6 lần tuổi con nên hiệu số tuổi của mẹ và con bốn năm trước đây gấp tuổi con trước đây là 6 – 1 = 5 (lần) Vì hiệu số tuổi của hai mẹ con không đổi nên 3 lần tuổi còn hiện nay bằng 5 lần tuổi con bốn năm trước, hay tuổi mẹ hiện nay bằng 5/3 tuổi con bốn năm trước. Tuổi con hiện nay hơn tuổi con 4 năm trước là 4 tuổi. Ta có sơ đồ: Tuổi con hiện nay: |-----|-----|-----|-----|-----| 4 tuổi Tuổi con 4 năm trước: |-----|-----|-----| Hiệu số phần bằng nhau là: 5 - 3 = 2 (phần) Tuổi con hiện nay là: 4 : 2 x 5 = 10 (tuổi) Tuổi mẹ hiện nay là: 10 x 4 = 40 (tuổi) Đáp số: con 10 tuổi; mẹ 40 tuổi. 1 Bài 2: Tuổi bà gấp đôi tuổi mẹ, tuổi con bằng tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người, 5 biết tổng số tuổi của mẹ và con là 36. Bài giải Năm nay, nếu coi tuổi cháu là 1 phần thì tuổi cô là 6 phần như thế. Hiệu số phán tuổi của hai cô cháu là: 6 – 1 = 5 (phần). Vì hiệu số tuổi của hai cô cháu không thay đổi theo thời gian nên khi tuổi cháu bằng tuổi cô hiện nay thì cháu vẫn kém cô 5 phần tuổi cháu hiện nay. Khi đó ta có sơ đồ: Tuổi cháu: |------|------|------|------|------|------| 68 tuổi Tuổi cô: |------|------|------|------|------|------|------|------|------|------|------| Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là: 6 + 11 = 17 (phần) Khi đó tuổi cháu là: 68 : 17 x 6 = 24 (tuổi) Khi đó tuổi cháu bằng tuổi cô hiện nay nên tuổi cô hiện nay là 24 tuổi. Tuổi cháu hiện nay là: 24 : 6 = 4 (tuổi). Đáp số: Cháu: 4 tuổi; Cô: 24 tuổi. Bài 5: Tổng số tuổi chị và tuổi em hiện nay bằng 32. Khi tuổi chị bằng tuổi em hiện nay thì tuổi chị gấp 3 lần tuổi em. Hỏi hiện nay mỗi người bao nhiêu tuổi? Bài giải Khi tuổi chị bằng tuổi em hiện nay thì tuổi chị gấp ba lần tuổi em, vậy nếu coi tuổi em hiện nay là 3 phần bằng nhau thì tuổi em trước đây là 1 phần. Số phần tuổi chị nhiều hơn tuổi em trước đây là : 3 – 1 = 2 (phần). Vì hiệu số tuổi của hai chị em không thay đổi theo thời gian nên hiện nay chị vẫn hơn em hai phần tuổi em trước đây. Do đó nếu coi tuổi em hiện nay là 3 phần tuổi em trước đây thì tuổi chị hiện nay là 5 phần như thế (2 + 3 = 5) ta có sơ đồ: Tuổi em hiện nay: |------|------|------| 32 tuổi Tuổi chị hiện nay: |------|------|------|------|------| Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 5 = 8 (phần) Tuổi em hiện nay là: 32 : 8 x 3 = 12 (tuổi) Tuổi chị hiện nay là: 32 – 12 = 20 (tuổi) Đáp số: Em: 12 tuổi; Chị: 20 tuổi. Đáp số: Số bé: 197; Số lớn: 1970. Bài 8: Hiện nay mẹ 35 tuổi, con 8 tuổi. Hỏi: a) Mấy năm nữa tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con? b) Có khi nào tuổi mẹ gấp 5 nần tuổi con không? Bài giải a) Hiệu số tuổi của hai mẹ con là: 35 – 8 = 27 (tuổi) Hiệu số tuổi của hai mẹ con sẽ không thay đổi theo thời gian nên khi tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con thì mẹ vẫn hơn con 27 tuổi. Ta có sơ đồ: Tuổi con: |------| 27 tuổi Tuổi mẹ: |------|------|------|------| Khi đó tuổi con là: 27 : (4 – 1 ) = 9 (tuổi) Vì 9 – 8 = 1 nên sau một năm nữa thì tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con. b) Khi tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con thì mẹ vẫn hơn con 27 tuổi. Ta có sơ đồ khi đó: Tuổi con: |------| 27 tuổi Tuổi mẹ: |------|------|------|------|------| Tuổi con khi đó là: 27 : (5 – 1) = 27 : 4 Vì 27 không chia hết cho 4 nên không có khi nào tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con. 23 Bài 9: Cho phân số . Hãy tìm số tự nhiên m sao cho khi cùng bớt cả tử số và 28 2 mẫu số của phân số đã cho đi m thì ta được phân số mới có giá trị bằng . 3 Bài giải 23 Hiệu của mẫu số và tử số của phân số là 28 – 23 = 5 28 Nếu cùng bớt m ở cả tử số và mẫu số thì hiệu mẫu số và tử số không đổi 2 (vẫn bằng 5) mà khi đó được phân số mới có giá trị bằng nên ta có sơ đồ: 3 Tử số mới: |------|------| 5 Mẫu số mới: |------|------|------| Tử số mới là: 5 : (3 – 2) x 2 = 10 Số tự nhiên m là:23 – 10 = 13. Theo sơ đồ ta có: 7 phần tuổi con + 4 tuổi + 6 phần tuổi con + 4 tuổi = 73 tuổi Hay 13 phần tuổi con + 8 tuổi = 73 (tuổi) 13 phần tuổi con = 65 (tuổi) Vậy một phần tuổi con khi đó là: 65 : 13 = 5 (tuổi) Tuổi con hiện nay là : 5 x 7 + 4 = 39 (tuổi). Đáp số: 39 tuổi. Bài 12: Bố nói với con: “10 năm trước đây tuổi bố gấp 10 lần tuổi con”, 22 năm sau nữa thì tuổi bố sẽ gấp đôi tuổi con. Hãy tính tuổi bố và tuổi con hiện nay. Bài giải Mười năm trước đây, nếu coi tuổi con là 1 phần thì tuổi bố là 10 phần như thế. Thời gian từ cách đây 10 năm đến sau đây 22 năm nữa có số năm là: 10 + 22 = 32 (năm) Theo bài ra ta có sơ đồ: Tuổi con 10 năm trước: |----| Tuổi bố 10 năm trước: |----|----|----|----|----|----|----|----|----|----| 32 tuổi Tuổi bố 22 năm sau: |----|--------------------------------|----|----|----------------------| 32 tuổi Tuổi con 22 năm sau: |----|--------------------------------| Nhìn sơ đồ ta thấy: 1 phần tuổi con + 32 tuổi = (10 phần tuổi con + 32 tuổi) : 2 Hay 1 phần tuổi con + 32 tuổi = 5 phần tuổi con + 16 tuổi 16 tuổi = 4 phần tuổi con Vậy tuổi con cách đây 10 năm là: 16 : 4 = 4 (tuổi). Tuổi bố cách đây 10 năm là: 4 x 10 = 40 (tuổi) Tuổi con hiện nay là: 4+ 10 = 14 (tuổi) 1 9 – 10x = 8(l) 10 1 Vậy lúc đầu bình 1 có số lít nước là: 8 : (1 - ) = 12 (l) 3 1 Sau khi đổ số nước ở bình 2 sang bình 3 thì bình 2 còn 9 lít (theo bài ra), 4 1 vậy trước khi đó bình 2 có số lít nước là: 9 : (1 - ) = 12 (l). 4 1 Vậy trước khi nhận số nước của bình 1 hay lúc đầu bình 2 có số lít nước 3 là: 1 12 – 12x = 8 (l). 3 1 Bình 2 đổ sang bình 3 số lít nước là: 12 x = 3 (l) 4 1 Theo lời giải đầu thì trước khi đổ số nước sang bình 1 thì bình 3 có 10 lít 10 nước, vậy trước khi nhận 3 lít nước ở bình 2 đổ sang hay lúc đầu bình 3 có số lít nước là: 10 – 3 = 7 (l). Đáp số: Bình 1: 12l; Bình 2: 8l; Bình 3: 7l. Bài 15: Tìm bốn số tự nhiên chẵn liên tiếp có tổng bằng 5420 Bài giải Gọi bốn số tự nhiên chẵn có dạng: 2k; 2k + 2; 2k + 4; 2k +6. (k ∈ N) Theo bài ra ta có: 2k + 2k +2 + 2k + 4 +2k + 6 = 5420 Hay 8k + 12 = 5420 8k = 5408 k = 676 ( TM ) Vậy 4 số tự nhiên cần tìm là: 1352; 1354; 1356; 1358. Bài 16: Tìm ba số tự nhiên lẻ liên tiếp biết rằng tổng của số lớn nhất và số nhỏ nhất bằng 114. Lúc đó là năm : 2000 + 24 = 2024. Đáp số: Năm 2024 a) Bài tập tự luyện: Bài 1: Năm nay tuổi cha hơn 7 lần tuổi con là 3 tuổi. Đến khi tuổi con bằng tuổi cha hiện nay thì tuổi hai cha con cộng lại bằng 109. Tìm tuổi của mỗi người hiện nay. Bài giải Nếu coi tuổi con là 1 phần thì tuổi cha là 7 phần như thế cộng thêm 3 tuổi. Vậy hiệu số tuổi của hai cha con là 6 phần tuổi con cộng thêm 3 tuổi. Vì hiệu số tuổi của hai cha con không thay đổi theo thời gian nên khi tuổi con bằng tuổi cha hiện nay thì con vẫn kém cha 6 phần tuổi con hiện nay cộng thêm 3 tuổi, ta có sơ đồ khi đó: 7 phần 3t Tuổi con: |---|---|---|---|---|---|---|--| 7 phần 6 phần 3t 109 tuổi Tuổi cha: |---|---|---|---|---|---|---|--|---|---|---|---|---|---|--| Theo sơ đồ ta có: 7 phần + 7 phần + 6 phần + 3 tuổi + 3 tuổi + 3 tuổi = 109 tuổi 20 phần + 9 tuổi = 109 tuổi 20 phần = 100 tuổi Vậy tuổi con hiện nay là: 100 : 20 = 5 (tuổi) Tuổi cha hiện nay là: 5 x 7 + 3 = 38 (tuổi). Đáp số: Con: 5 tuổi; Cha: 38 tuổi. Bài 2: Hiệu của hai số là 2345. Tìm hai số đó, biết rằng nếu viết thê chữ số 5 vào tận cùng bên phải số bé thì được số lớn. Bài giải
File đính kèm:
chuyen_de_boi_duong_hsg_toan_6_kntt_mot_so_phuong_phap_giai.docx