Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Toán 6 (KNTT) - Dữ liệu và xác suất thực nghiệm

docx 95 trang thanh nguyễn 20/07/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Toán 6 (KNTT) - Dữ liệu và xác suất thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Toán 6 (KNTT) - Dữ liệu và xác suất thực nghiệm

Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Toán 6 (KNTT) - Dữ liệu và xác suất thực nghiệm
 ĐS6.CHUYÊN ĐỀ 11-DỮ LIỆU VÀ XÁC SUẤT THỰC NGHIỆM
 CHỦ ĐỀ 1: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VỚI BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT
PHẦN I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
 Khi phân tích biểu đồ: dựa vào số liệu trong bảng thống kê và biểu đồ đã vẽ. Nhận xét phải có số liệu để 
dẫn chứng.
Lưu ý khi nhận xét, phân tích biểu đồ:
Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay tính qui 
luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số liệu thành 
phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm mối quan hệ so sánh các con số 
theo hàng dọc; Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất và trung bình.
PHẦN II. CÁC BÀI TẬP
Dạng 1: Lập bảng số liệu thống kê ban đầu. 
I. Phương pháp giải 
a) Phân tích và xử lí số liệu theo cột dọc, hàng ngang
Bảng số liệu có thể có đơn vị tuyệt đối (tấn, tạ, triệu, ha, tỉ kwh, tỉ đồng,) hoặc đơn vị tương đối (%). 
Trong trường hợp đơn vị tuyệt đối cần tính toán ra các đại lượng tương đối để nhận xét và phân tích sâu 
hơn.
b) Một số lưu ý khi làm việc với bảng số liệu
Cần xử lí và tính toán số liệu (nếu là số liệu tuyệt đối) trước khi nhận xét, phân tích.
Tránh trường hợp vừa nhận xét vừa tính toán, điều này sẽ làm mất thời gian làm bài.
Tránh trường hợp chỉ dừng ở mức đọc bảng số liệu vì có nhiều mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí gắn 
với các nội dung của từng bài.
II. Bài toán
Bài 1: Sau một cuộc điều tra tuổi nghề của một xí nghiệp thu được kết quả sau: 
Có 5% công nhân có tuổi nghề dưới 2 năm.
Có 25% công nhân có tuổi nghề từ 2 năm đến dưới 5 năm.
Có 50% công nhân có tuổi nghề từ 5 năm đến dưới 10 năm.
Có 20% công nhân có tuổi nghề từ 10 năm trở lên.
Biết rằng tổng số công nhân của xí nghiệp là 1000 người. Hãy lập biểu đồ cột từ số liệu điều tra trên.
 Lời giải
Có 5% công nhân có tuổi nghề dưới 2 năm là 1000.5% 50 người.
Có 25% công nhân có tuổi nghề từ 2 năm đến dưới 5 năm là 1000.25% 250 người.
Có 50% công nhân có tuổi nghề từ 5 năm đến dưới 10 năm là 1000.50% 500 người.
Có 20% công nhân có tuổi nghề từ 10 năm trở lên là 1000.20% 200 người.
 b) 
Giải thích
Diện tích cây cà phê ngày càng tăng do nhu cầu của thị trường về sản phẩm cây cà phê ngày càng lớn 
Các nước Đông Nam Á có nhiều điều kiện về tự nhiên (đất badan, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,) và dân 
cư, xã hội thuận lợi để đẩy mạnh phát triển cây cà phê.
Bài 3: Cho bảng số liệu sau:
NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA MĨ LA TINH, NĂM 2017 (Đơn vị: Tỉ USD)
 Quốc gia Nợ nước ngoài Quốc gia Nợ nước ngoài
 Ac – hen – ti – na 236,5 Mê – hi - cô 441,6
 Bra – xin 543,0 Pa -ra – goay 15,9
 Ê – cua – đo 41,1 Pê – ru 67,6
 Ha – mai – ca 14,7 Vê – nê – xu – ê – la 148,9
a) Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình nợ nước ngoài của một số quốc gia Mĩ Latinh, năm 2017.
b) Nhận xét và giải thích.
 Lời giải
a) 
 Diện tích trồng rừng tập trung một địa phương
 20
 18
 16
 14
 12
 10
 8
 6
 4
 2
 0
 2015 2016 2017 2018 2019 2020
 Nghìn hecta
b) Vào năm 2020 địa phương trên trồng được nhiều rừng nhất là 18 nghìn hecta.
c) Từ năm 2015 đến năm 2018, mỗi năm địa phương trên trồng thêm được 2 nghìn hecta rừng.
Bài 5: Để chuẩn bị cho hoạt động chào mừng ngày 20/11, lớp trưởng làm bảng hỏi về các môn thể thao 
yêu thích của các bạn trong lớp và được kết quả sau:
 Môn thể thao Số bạn
 Bóng đá 18
 Cầu lông 9
 Bóng chuyền 5
 Chạy bộ 13
a) Vẽ biểu đồ hình cột biểu diễn bảng thống kê nói trên.
b) Nhận xét về các môn yêu thích.
c) Số bạn yêu môn bóng đá chiếm bao nhiêu phần trăm đối với cả lớp.
 Lời giải
a)
 Số học sinh nghỉ học trong một buổi
 6 6
 5
 4
 3
 2
 0 1 2 3 4 5
 Buổi
b) Dựa vào biểu đồ, số học sinh nghỉ học nhiều nhất trong một buổi là bao nhiêu học sinh? Trung bình 
mỗi buổi học, số học sinh nghỉ là bao nhiêu?
Số học sinh nghỉ học nhiều nhất trong một buổi là 5 học sinh
Trung bình mỗi buổi học, số học sinh nghỉ là 1 đến 2 học sinh.
Bài 7: Thống kê điểm toán của 40 học sinh của một lớp người ta thu được mẫu số liệu ban đầu như sau:
 5 6 6 5 7 1 2 4 6 9
 4 5 7 5 6 8 10 5 5 7
 2 1 3 3 6 4 6 5 5 9
 8 7 2 1 8 6 4 4 6 5
a) Hãy lập bảng thống kê điểm toán của 40 học sinh theo khoảng điểm như sau
 1;2; 3;4 ; 5;6 ; 7;8 ; 9;10.
b) Vẽ biểu đồ hình cột?
 Lời giải
a) Hãy lập bảng thống kê điểm toán của 40 học sinh theo khoảng điểm như sau: 
1;2; 3;4 ; 5;6 ; 7;8 ; 9;10.
 Số điểm 1;2 3;4 5;6 7;8 9;10
 Số lần xuất hiện 6 7 17 7 3
b) Biểu đồ hình cột biểu diễn bảng thống kê nói trên.
 Số cân nặng của mỗi quả trứng
 45 40
 40
 35 30
 30
 25
 20 17
 13
 15
 10
 5
 0
 [10;20) [20;30) [30;40) [40;50]
 Số trứng
Đa số mỗi quả trứng gà nặng khoảng 30gr đến 40gr.
DẠNG 2: Khai thác thông tin từ bảng số liệu thống kê, biểu đồ cột 
I. Phương pháp giải
Khi phân tích bảng số liệu, biểu đồ cần theo các bước sau:
Nắm chắc yêu cầu của câu hỏi, bài tập.
Đọc tên, tiêu đề bảng, đơn vị tính, hiểu rõ các tiêu chí cần nhận xét
So sánh số liệu theo hàng, cột
Trong một số trường hợp cần phải tính toán bảng số liệu trước khi nhận xét 
Để tránh sót ý khi phân tích cần lưu ý:
Nắm rõ yêu cầu, phạm vi phân tích nhận xét, phát hiện những yêu cầu chủ đạo.
Tái hiện các kiến thức cơ bản liên quan.
Việc phân tích, thông thường theo các bước sau:
+ Từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp; tổng quát trước rồi mới đi sâu phân tích 
các thành phần hoặc yếu tố cụ thể. Mỗi nhận xét có dẫn chứng để tăng sức thuyết phục.
+ Phát hiện các mối liên hệ giữa cột và hàng, chú ý các giá trị nổi bật (lớn nhất, nhỏ nhất, đột biến). So 
sánh cả giá trị tuyệt đối lẫn tương đối.
II. Bài toán
Bài 1. Cho bảng số liệu sau :
 GDP CỦA MA-LAI-XI-A GIAI ĐOẠN 2010 2016 (Đơn vị: Tỷ đô la Mỹ)
 Năm 2010 2013 2016
 Ma-lai-xi-a 255 323 *
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Điền vào dấu * bằng số liệu thích hợp biết rằng tổng GDP của Ma –lai –si –a giai đoạn 2010 2016 là 
875 tỷ đô la Mỹ ?
 30 35 32 40 37 42 50 266 (bát)
Quan sát bảng số liệu ta thấy ngày chủ nhật mẹ Lan bán được nhiều nhất: 50 bát
b) Vẽ biểu đồ : 
 Số bát SỐ LƯỢNG BÁT BÚN BÁN TRONG 1 TUẦN
 60
 50
 50
 42
 40
 37
 40 35
 32
 30
 30
 20
 10
 0
 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 Chủ nhật
 Thứ 
c) Số tiền mẹ thu được trong một tuần là :
266.25000 6650000 (đồng)
Bài 3. Kết thúc năm học 2020 – 2021 các bạn học sinh lớp 6A được chia thành các loại giỏi, khá, trung 
bình, yếu. Được cô giáo chủ nhiệm biểu diễn bằng biểu đồ sau:
 Số học sinh SỐ HỌC SINH GIỎI, KHÁ, TRUNG BÌNH, YẾU LỚP 6A NĂM HỌC 2020-2021
 30
 28
 26 25
 24
 22
 20
 18
 16
 14 12
 12
 10
 8
 6 5
 4 2
 2
 0
 Giỏi Khá Trung bình Yếu Danh hiệu
a) Lớp 6A có bao nhiêu học sinh? Trong đó có bao nhiêu học sinh đạt loại giỏi, khá, trung bình, yếu?
b) Số học sinh giỏi chiếm bao nhiêu phần của tổng số học sinh cả lớp ?
c) Số học sinh trung bình chiếm bao nhiêu phần trăm so với số học sinh khá?

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_boi_duong_hsg_toan_6_kntt_du_lieu_va_xac_suat_thuc.docx