Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 6: Cảnh ngày xuân - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 6: Cảnh ngày xuân - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 6: Cảnh ngày xuân - Ngữ văn 9

CẢNH NGÀY XUÂN B. CÁC KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Khung cảnh mùa xuân: −Hai câu thơ đầu vừa gợi tả thời gian, vừa gợi tả không gian mùa xuân: + Câu thơ thứ nhất “Ngày xuân con én đưa thoi” vừa tả không gian: ngày xuân, chim én bay đi bay lại, chao liệng như thoi đưa; vừa gợi thời gian: ngày xuân trôi nhanh quá, tựa như những cánh én vụt bay trên bầu trời. + Câu thơ thứ hai “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi” vừa gợi thời gian: chín chục ngày xuân mà nay đã ngoài sáu mươi ngày (tức là đã qua tháng giêng, tháng hai và đã bước sang tháng ba); vừa gợi không gian: ngày xuân với ánh sáng đẹp, trong lành (thiều quang) −Hai câu thơ sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân với hai sắc màu xanh và trắng: + Chữ “tận” mở ra một không gian bát ngát, thảm cỏ non trải rộng đến tận chân trời làm nền cho bức tranh xuân. + Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Không gian như thoáng đạt hơn, trong trẻo, nhẹ nhàng và thanh khiết hơn. Chỉ bằng một từ “điểm”, nhà thơ đã tạo nên 1 bức tranh sinh động hơn, cảnh vật có hồn hơn, chứ không tĩnh tại, chết đứng.Cách thay đổi trật tự từ trong câu thơ làm cho màu trắng hoa lê càng thêm sống động và nổi bật trên cái nền màu xanh bất tận của đất trời cuối xuân. − Cách nói ẩn dụ: “Gần xa nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân, từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít. − Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã gợi lên một tập tục, một nét đẹp truyền thống của văn hóa lễ hội xa xưa. Các trang tài tử giai nhân vui xuân mở hội nhưng không quên những người đã mất: Ngổn ngang gò đống kéo lên Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay. 3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về: − Cuộc vui rồi cũng đến hồi kết thúc. Sáu câu thơ cuối là cảnh chị em Thúy Kiều ra về khi trời đã xế chiều và hội đã tan. −Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang.Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên, không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần. − Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”,”nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân BÀI 2. CÁC DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU Đề số 1 Cho đoạn thơ sau: Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. 1.Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Văn bản ấy được trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? 2.Giải nghĩa từ “thiều quang”, trên cơ sở đó, giải nghĩa cả câu thơ “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”? 3.Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật có trong đoạn trên? 4.Viết đoạn văn từ 10 đến 15 câu nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ trên? * Gợi ý giải 1. Trích trong văn bản “Cảnh ngày xuân”, văn bản được trích trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du màu tô điểm bức tranh xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Màu sắc có sự hài hoà tới mức tuyệt diệu, tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống – Cỏ non, khoáng đạt, trong trẻo – xanh tận chân trời. Nhẹ nhàng thanh khiết trắng điểm một vài bông hoa. Chữ trắng được thêm vào đảo lên trước động từ và danh từ tạo sự bất ngờ, mới mẻ, khiến nét vẽ cảnh vật trở lên có hồn, tinh khôi, thanh thoát. Bốn câu thơ tả cảnh mùa xuân thật đẹp, ngôn ngữ giàu chất tạo hình, chất gợi. Qua bức tranh thơ đó người đọc cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm tha thiết trước cảnh sắc thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn, ấm áp của mùa xuân. 1.Trích trong văn bản “Cảnh ngày xuân”, văn bản được trích trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du 2.Các câu trần thuật: (1) Thanh minh trong tiết tháng ba,/ Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh. (2) Gần xa nô nức yến anh, / Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. 3. -Nghệ thuật đảo ngữ: “dập dìu” để nhấn mạnh sự nô nức, nhộn nhịp của đoàn người đi du xuân -Nghệ thuật sử dụng các từ láy “nô nức, sắm sửa, dập dìu” để diễn tả không khí lễ hội -Biện pháp nghệ thuật so sánh “như nước, như nêm”. Tác dụng để nhấn mạnh không khí đông vui, nhộn nhịp, tấp nập của đoàn người đi du xuân trong tiết thanh minh. 4. Tham khảo đoạn sau: Nguyễn Du đã dựng nên một bức tranh xuân tràn đầy sức sống: màu trắng tinh khôi thanh khiết tô điểm cho màu xanh hài hoà, mang đến một không khí xuân ngập tràn, chan chứa hi vọng. Lòng người dâng bao cảm xúc bâng khuâng, trước vẻ đẹp trong trẻo của bức tranh xuân. Điều đó được thể hiện rõ nét hơn trong khung cảnh lễ hội: Thanh minh trong tiết tháng ba,/ Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh. Hai câu thơ mang tính khái quát, như một lời cảnh. Được miêu tả từ điểm nhìn của chị em Thuý Kiều nên ta có thể nhận ra trong đó tâm hồn trẻ trung của những cô gái “xấp xỉ tới tuần cập kê”. Chính sức trẻ của những giai nhân ấy đã thổi hồn vào cảnh vật. Sự nhộn nhịp của hội được tô điểm bởi phần lễ: Ngổn ngang gò đống kéo lên,/ Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay. Với hai câu thơ, đại thi hào dân tộc đã làm sống lại những nét văn hoá xưa qua tục lệ đốt vàng mã. Nhưng ở đây, lễ không phải là trọng tâm của cảnh. Vì vậy, những “thoi vàng”, “tiền giấy” dường như chỉ là nghi thức góp phần làm cho không khí ngày xuân thêm phần trang trọng, tôn nghiêm. Chỉ với tám câu thơ nhưng Nguyễn Du đã dựng nên trước mắt người đọc một bức tranh ngày hội đẹp đẽ, tươi sáng, tràn đầy sức sống. Những từ láy lồng trong những vế tiểu đối một cách nhịp nhàng tạo cho bức tranh một sự hài hoà nhưng vẫn không thiếu những điểm nhấn ấn tượng. Những câu thơ về ngày hội xuân không phải là những trang đặc sắc nhất của Truyện Kiều nhưng là một trong những giai điệu vui tươi hiếm hoi trong khúc “đoạn trường tân thanh” não ruột. Nó cho ta thấy sức sống tâm hồn của Thuý Kiều và khẳng định tài năng miêu tả bậc thầy của Nguyễn Du. Nhớ đến Truyện Kiêu, độc giả không thể quên những vần thơ tươi sáng về khung cảnh lễ hội ngày xuân, tràn ngập sắc xuân, tình xuân trong tiết thanh minh này. 1.Trích trong văn bản “Cảnh ngày xuân”, văn bản được trích trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. 2.Từ Hán Việt: Thanh minh, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, tài tử giai nhân. 3.Các từ láy: nô nức, sắm sửa, dập dìu, ngổn ngang. 4.Nội dung chính: nói về cảnh đi chơi xuân của chị em Thúy Kiều. 1. Nội dung chính: nói về cảnh đi chơi xuân của chị em Thúy Kiều. 2. Nói đến phong tục thanh minh, đi viếng, sửa sang lại phần mộ của người thân trong gia đình, dòng tộc. Đây là một phong tục đẹp thể hiện đạo nghĩa uống nước nhớ nguồn của dân tộc. 3. Từ Hán Việt: Thanh minh: tiết vào đầu tháng ba, mùa xuân khí trời mát mẻ, trong trẻo, người ta đi tảo mộ, tức là đi viếng và sửa sang lại phần mộ của người thân tảo mộ: viếng và sửa sang lại phần mộ của người thân đạp thanh: Giẫm lên cỏ xanh (tiết Thanh minh, đi chơi xuân ở chốn đồng quê, giẫm lên cỏ xanh gọi là đạp thanh) yến anh: chim én, chim oanh về mùa xuân thường ríu rít bay từng đàn, đây ví cảnh người từng đoàn nhộn nhịp đi chơi xuân bộ hành: đi bộ, di chuyển bằng chân tài tử giai nhân: trai tài, gái sắc • Các từ láy: nô nức, sắm sửa, dập dìu, ngổn ngang. • Biện pháp nghệ thuật so sánh “như nước, như nêm”. Tác dụng để nhấn mạnh không khí đông vui, nhộn nhịp, tấp nập của đoàn người đi du xuân trong tiết thanh minh. MỞ Giới thiệu tác giả, đoạn trích, vấn đề nghị luận ĐOẠN Gợi không gian chim én chao liệng, đậm chất xuân Ngày xuân con én đưa thoi Gợi thời gian trôi quá nhanh 1. Thời gian và không gian ngày xuân (2 câu đầu) Thiều quang chín Gợi thời gian cụ thể chục đã ngoài sáu mươi Gợi không gian xuân với ánh sáng đẹp, trong lành THÂN ĐOẠN Gam nền chủ đạo đầy sức sống Cỏ non xanh tận chân trời 2. Khung cảnh xuân bát ngát Chữ “tận” mở ra một không gian bát ngát, mênh mông (câu 3, 4) Cành lê trắng Hoa trắng nền xanh tạo không gian trong trẻo, nhẹ điểm một vài nhàng, thanh khiết bông hoa ➔ Bức tranh mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, tràn đầy sức sống, khoáng đạt, trong trẻo. nhẹ nhàng. Khung cảnh mùa xuân được miêu tả bằng bút pháp ước lệ, Nguyễn Du đã phác họa nên một bức tranh xuân KẾT ĐOẠNĐOẠN sinh động, tươi tắn, hấp dẫn lòng người. III. PHÂN TÍCH/ CẢM NHẬN CẢNH CHỊ EM KIỀU DU XUÂN TRỞ VỀ MỞ Giới thiệu tác giả, đoạn trích, vấn đề nghị luận ĐOẠN Nắng nhạt Khe nước nhỏ 1. Cảnh xuân lặng lẽ, chuyển động nhẹ nhàng Nhịp cầu nhỏ bắc ngang Mặt trời từ từ lặn Bước chân thơ thẩn THÂN 2. Không khí vui hội đã tàn Được gợi tả qua các từ: tà tà, dang tay ra về, bước dần ĐOẠN Không khí nhạt dần, lặng dần 3. Tâm trạng con người nao Từ láy: tà tà, thanh thanh, nao nao → Tâm trạng bâng khuâng, xa xuyến, nao tiếc nuối. KẾT Nghệ thuật tả cảnh tài tình của Nguyễn Du đã bộc lộ những chuyển động thay đổi tinh tế của thiên KẾT ĐOẠN ĐOẠN nhiên và của lòng người.
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_6_canh_ngay_xuan.ppt