Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 5: Chị em Thúy Kiều - Ngữ văn 9

ppt 36 trang thanh nguyễn 18/10/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 5: Chị em Thúy Kiều - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 5: Chị em Thúy Kiều - Ngữ văn 9

Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 5: Chị em Thúy Kiều - Ngữ văn 9
 CHỊ EM THUÝ KIỀU + Hoa mai: màu vàng, tượng trưng cho tiết tháo trong sạch, nhân cách thanh tao, có thể 
sánh ngang Tùng, Bách, hiên ngang thi gan cùng sương gió với vòng đời hơn một trăm 
năm.
+ Tuyết: biểu tượng cho sự tinh khiết
=> Vẻ đẹp cốt cách, tinh thần (vẻ đẹp tâm hồn nói chung) trong sáng, thánh thiện, được 
đánh giá là “mười phân vẹn mười”.
2. Vẻ đẹp của Thúy Vân
-Vẻ đẹp sang trọng
+ "Khuôn trăng đầy đặn": khuôn mặt đầy đặn
+ "Nét ngài nở nang": lông mày nét, đậm, sắc nét
+ "Hoa cười": Nụ cười tươi như hoa
+ "Mây thua nước tóc": tóc dài, mượt mà như mây
+ "Tuyết nhường màu da": nước da được đánh giá trắng hơn cả tuyết
-Tính cách: đoan trang --> khiến cho “ngọc thốt”.
=> Vẻ đẹp của Vân khiến cho thiên nhiên phải nhận thua về mình. Thiên nhiên ưu ái và 
đón nhận vẻ đẹp của Thúy Vân
=> Dự báo về cuộc đời của Thúy Vân sẽ rất bình lặng, suôn sẻ và gặp nhiều may mắn. => Vẻ đẹp nổi trội hơn Vân. Tác giả đánh giá cao, trầm trồ, công nhận vẻ đẹp có một 
không hai của Kiều.
-Bản tính: "thông minh sẵn vốn tính trời"
-Tài năng: Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương
--> cầm kì thi họa đủ cả, đặc biệt là tài chơi đàn. Lắng nghe khúc Bạc mệnh của nàng 
chơi mà thêm phần sầu buồn
=> Sắc và tài của Thúy Kiều qua sự miêu tả của Nguyễn Du quá hoàn hảo, mĩ miều, 
khiến cho tạo hóa thiên nhiên phải nổi giận, ganh ghét, đố kị, ngầm dự báo về một số 
phận tương lai nhiều buồn tủi, bất hạnh, đắng cay, bão tố.
-Nghệ thuật miêu tả Thúy Kiều
+ Biện pháp so sánh (so với nhan sắc của Thúy Vân)
+ Ẩn dụ (nói những nét đẹp và tài năng của Kiều với những hình ảnh thiên nhiên).
+ Sử dụng điển cố: "Một hai nghiêng nước nghiêng thành"
=> tô đậm tài sắc vẹn toàn của Kiều
* Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tài sắc chị em Thúy Kiều + "Tường đông ong bướm đi về mặc ai"
=> Bốn câu cuối đoạn nói về đức hạnh hai ả tố nga, là hai tiểu thư có cuộc sống quyền 
quý, nhung lụa. Tuy là khách hồng quần đẹp thế, tài thế, lại "phong lưu rất mực", đã tới 
tuần "cập kê" nhưng hai ả tố nga đã và đang được sống một cuộc đời nền nếp, gia giáo.
- Nghệ thuật
+ Câu thơ "Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê “là một câu thơ độc đáo về thanh điệu, về sử 
dụng phụ âm "x" (xuân xanh xấp xỉ), phụ âm “t" (tới tuần), phụ âm"c-k” (cập kê) tạo nên 
âm điệu nhẹ nhàng, êm đềm của cuộc sống yên vui, êm ấm của thiếu nữ phòng khuê.
=> Tô đậm thêm giá trị của một con người.
5.Tổng kết
a. Nội dung
-Đoạn thơ nói về chị em Thúy Kiều là một trong những đoạn thơ hay nhất, đẹp nhất trong 
Truyện Kiều được nhiều người yêu thích và thuộc.
-Ca ngợi, tôn vinh tài sắc của chị em Thúy Kiều.
-Hàm ẩn cả một tấm lòng trân trọng quý mến tài – sắc của chị em Vân- Kiều.
b. Nghệ thuật BÀI 2. CÁC DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU
Đề số 1
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
 Đầu lòng hai ả tố nga 
 Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân
 Mai cốt cách tuyết tinh thần
 Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
1.Đoạn thơ trên được làm theo thể thơ gì?
2.Xác định các phương thức biểu đạt có trong đoạn trên?
3.Bút pháp ước lệ được thể hiện ở câu thơ nào? Tác dụng của việc sử dụng bút pháp ước 
lệ?
4.Nêu nội dung chính của đoạn trên?
* Gợi ý giải
•Thể thơ lục bát
•Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả
•Bút pháp ước lệ được thể hiện ở câu “Mai cốt cách tuyết tinh thần”. Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
 Cung thương lầu bậc ngũ âm, 
 Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
 Khúc nhà tay lựa nên chương, 
 Một thiên Bạc mệnh lại càng lão nhân.
1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của mình về thể thơ ấy?
2. Xác định các phương thức biểu đạt có trong đoạn trên?
3. Tìm các từ láy có trong đoạn trên?
4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nghệ thuật có trong câu “Làn thu thuỷ nét xuân sơn,/ 
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.”
1.Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên?
* Gợi ý giải
1. Viết theo thể thơ lục bát.
- Hiểu biết về thể lục bát: Là thể thơ truyền thống của dân tộc, đặc trưng của thể thơ này gồm có 
một cặp câu, trong đó câu đầu có 6 tiếng (gọi là câu sáu hay câu lục), câu sau có 8 tiếng (gọi là 
câu tám hay câu bát), hai câu sáu và tám ghép lại với nhau thành 1 cặp thơ lục bát, một bài thơ 
không hạn định số cặp thơ lục bát (không hạn định số câu thơ). Gieo vần Thuý Vân. Vẫn bằng bút pháp ước lệ tượng trưng với những hình ảnh quen thuộc nhưng 
tả Vân tác giả có nhiều hướng tả cụ thể trong thủ pháp liệt kê cụ thể trong việc sử dụng từ 
ngữ để làm nổi bật riêng đối tượng miêu tả “đầy đặn nở nang đoan trang”, sử dụng biện 
pháp ẩn dụ nhân hoá “khuôn trăng nét ngài hoa cười ngọc thốt mây thua tuyết nhường 
góp phần thể hiện vẻ đẹp phúc hậu quý phái của Thuý Vân. Khuôn mặt tròn trịa tỏa sáng 
đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi như hoa, 
giọng nói trong trẻo toát ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc đen óng nhẹ hơn mây, da trắng 
mịn hơn tuyết, tính cách nghiêm trang đứng đắn. Qua đó, Thuý Vân hiện lên là cô gái 
đoan trang phúc hậu. Chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ 
đẹp của Thuý Vân tạo sự hoà hợp êm đềm với xung quanh “mây thua tuyết nhường”, nên 
nàng sẽ có một cuộc đời bình lặng suôn sẻ hạnh phúc. Sau khi miêu tả vẻ đẹp của Thuý 
Vân tác giả miêu tả vẻ đẹp của Thuý Kiều. Nếu Thuý Vân được giới thiệu qua 4 câu với 
vẻ đẹp cộng phẩm chất thì Thuý Kiều được miêu tả qua 12 câu. Đây là nghệ thuật đòn 
bẩy làm nổi bật nhân vật chính của tác giả. Cũng như lúc tả Vân, câu thơ đầu khái quát 
đặc điểm nhân vật. Kiều sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, 
tác giả vẫn dùng những hình ảnh ước lệ ẩn dụ “làn thu thuỷ nét xuân sơn”(nước mùa thu, 
núi mùa xuân). Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi tả về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. 
Điều đáng chú ý là khi Đề số 3
Cho đoạn thơ sau:
 Phong lưu rất mực hồng quần, 
 Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
 Êm đềm trướng rủ màn che,
 Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
1.Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác
2.Đoạn thơ trên được làm theo thể thơ nào?
3.Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên?
* Gợi ý giải
•Trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều” của Nguyễn Du
•Được làm theo thể lục bát
•Nội dung chính: Tả vẻ đức hạnh trong cuộc sống phong lưu của chị em Thúy Kiều: mặc
dù đến tuổi “cập kê” nhưng họ vẫn sống trong cảnh “êm đềm trướng rủ màn che” rất lễ 
giáo, khuôn phép. + Biện pháp ẩn dụ: hoa, ngọc, tuyết để miêu tả từng nét vẻ đẹp của Thúy Vân
+ Biện pháp liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, nụ cười, giọng nói nhằm làm nổi bật 
những nét riêng trong vẻ đẹp bên ngoài của Thúy Vân
+ Biện pháp nhân hóa “mây thua”, “tuyết nhường” nhằm làm nổi bật chân dung, tính cách 
và ngầm thông báo về tính cách hiền dịu, số phận bình yên của Thúy Vân.
3. Tham khảo đoạn sau:
Vẻ đẹp của Thúy Vân đã được Nguyễn Du khắc họa qua 4 câu thơ tiếp trong đoạn trích 
Chị em Thúy Kiều. Dưới ngòi bút của Nguyễn Du hình ảnh nàng Vân dần hiện lên trước 
mắt người đọc: "Vân xem trang trọng khác vời". Hai từ "trang trọng" đã gợi lên vẻ đẹp
sang trọng, quý phái, đoan trang mà hiền thục của nàng. Vẻ đẹp ấy được Nguyễn Du 
khắc họa một cách cụ thể, tỉ mỉ qua từng đường nét, với vài nét chấm phá đơn sơ. Bằng 
phép tu từ liệt kê, vẻ đẹp của Vân hiện lên một cách toàn vẹn qua khuôn mặt, nét ngài, 
làn da, mái tóc, nụ cười giọng nói đến phong thái ứng xử như một kì công của tạo hóa. 
Vẻ đẹp ấy được ví với trăng, hoa, mây, ngọc, tuyết những vật báu trong sáng, tinh khôi 
của đất trời khiến nàng Vân hiện lên là một giai nhân kiệt sắc: "Khuôn trăng đầy đặn, 
nét ngài nở nang/ Hoa cười ngọc thốt đoan trang/ Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu 
da". Vân có khuôn mặt tròn đầy đặn trong sáng như trăng rằm. Nổi mặt trên khuôn mặt 
ấy là đôi lông mày đen BÀI 3. CÁC DẠNG ĐỀ VIẾT TẬP LÀM VĂN II. PHÂN TÍCH/ CẢM NHẬN VẺ ĐẸP NHÂN VẬT THÚY VÂN
 MỞ Giới thiệu tác giả, đoạn trích, vấn đề nghị luận
 ĐOẠN
 Cao sang, quý phái (Vân xem trang trọng khác vời)
 Khuôn mặt đầy đặn, cân đối
 Mái tóc như mây → Nghệ thuật so sánh làm nổi bật 
 1. Vẻ đẹp nhan sắc vẻ đẹp của Vân
 Điệu cười, giọng nói đoan trang
 Làn da trắng hơn tuyết
 THÂN
 ĐOẠN → Nghệ thuật ước lệ tinh tế, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực cho cái đẹp
 Vân đẹp phúc hậu, tròn trịa → Đó là vẻ đẹp dự báo số phận yên ổn, suôn sẻ, 
 2. Số phận an bài hạnh bình lặng
 phúc
 Từ ngữ chọn lọc (thua, nhường) thể hiện rất rõ ý dự báo số phận
 KẾT Nét tài hoa của Nguyễn Du bộc lộ trong nghệ thuật tả người ở đoạn thơ: vừa thể hiện được nhan sắc, tâm 
 ĐOẠNKẾT hồn, tính cách, lại vừa dự đoán được số phận nhân vật.
 ĐOẠN b. Phân tích:
b1. Bốn câu đầu.
-Giới thiệu chung về hai chị em trong gia đình, lời giới thiệu cổ điển, trang trọng rằng họ 
là “tố nga”, đẹp và trong sáng:
 Đầu lòng hai ả tố nga
 Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
-Tiếp đến, tác giả miêu tả chung vẻ đẹp của hai chị em trong một nhận xét mang tính chất 
lí tưởng hóa, tuyệt đối hóa (đẹp một cách hoàn thiện):
 Mai cốt cách, tuyết tinh thần
 Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười
+ “Mai cốt cách”: là cốt cách của mai, hình mảnh mai, sắc rực rỡ, hương quý phái.
+ “tuyết tinh thần”: là tuyết có tinh thần của tuyết: trắng trong, tinh khiết, thanh sạch
+ Bút pháp ước lệ, hình ảnh ẩn dụ, 2 vế đối nhau câu thơ trở nên tao nhã gợi cảm, âm
điệu nhịp nhàng nhấn mạnh sự đối xứng làm nổi bật vẻ đẹp cân đối hoàn hảo đã gợi tả vẻ 
đẹp duyên dáng, thanh tao, trong trắng của người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: Vóc 
dáng mảnh mai, tao nhã như mai; tâm hồn trắng trong như tuyết.

File đính kèm:

  • pptbo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_5_chi_em_thuy_ki.ppt