Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 48, Chuyên đề 7: Luyện đề tổng hợp - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 48, Chuyên đề 7: Luyện đề tổng hợp - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 48, Chuyên đề 7: Luyện đề tổng hợp - Ngữ văn 9

CHUYÊN ĐỀ 7. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP ***** Từ những hiểu biết về mạng xã hội facebook, em viết một bài văn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về: “Mặt tốt và mặt xấu của mạng xã hội.” Câu 3 (5 điểm) Phân tích tâm trạng ông Hai trong đoạn truyện sau: Ông lão ôm thằng con út vào lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi: - Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai? -Là con thầy mấy lị con u. -Thế nhà con ở đâu? -Nhà ta ở làng chợ Dầu -Thế con có thích về làng chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ: -Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào long, một lúc lâu ông lại hỏi: -À thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: -Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: - Phép thế: Anh b. Cụm DT (0,75) mỗi ý đúng 0,25: một lá thư, một lời nhắn nhủ, một phần Kiểu câu: Câu ghép. (0,25) Câu 2 (3 điểm): HS trình bày được đúng kiểu bài nghị luận xã hội, nội dung nêu được: -Mạng xã hội là gì? Tình trạng sử dụng mạng xã hội hiện nay? -Mạng xã hội mang lại những lợi ích gì? -Mạng xã hội còn gây ra những tác hại nào? -Quan điểm và cách sử dụng mạng xã hội của cá nhân => HS trình bày có luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: mỗi ý đạt 0,5đ. Cách trình bày: 1 điểm Câu 3: (5 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng: -Học sinh thể hiện được sự cảm thụ sâu sắc, diễn đạt thành một bài văn hoàn chỉnh có bố cục ba phần. -Nêu được tâm trạng ông hai trong đoạn truyện -Biết phân tích kết hợp giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật. Văn viết trong sáng, có cảm xúc. BÀI 2. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP ĐỀ 2 PHẦN I: ĐỌC HIỂU: Câu 1: (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.” (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính) a.Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? b.Ý nghĩa nhan đề bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính? c.Những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong đoạn thơ? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?. PHẦN II: LÀM VĂN Câu 2: (3,0 điểm) Từ ý thơ trên, hãy viết một bài văn khoảng 1 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về tinh thần vượt khó của lớp trẻ hiện nay. HƯỚNG DẪN Câu 1: (3,0 điểm) a.1đ: mỗi ý đúng đạt 0,5: Thể thơ: tự do, PTBĐ chính: biểu cảm. b.1đ: Ý nghĩa nhan đề bài thơ: Nhan đề thể hiện sự tinh tế trong cách khai thác đề tài của nhà thơ, nhan đề đã làm nổi bật hình ảnh toàn bài: những chiếc xe không kính. Việc đem hai chữ bài thơ cho thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: khai thác chất thơ của hiện thực, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang dũng cảm, trẻ trung, vượt lên thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy của chiến tranh •0,5đ: Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ: + Phép điệp ngữ: “không có” + Hoán dụ: “trái tim” 0,5đ: Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ: + Phép điệp ngữ góp phần tính chất hư hại của những chiếc xe. Từ đó làm nổi bật sự ác liệt của chiến tranh cũng như hiện thực về cuộc sống của người lính + Phép hoán dụ góp phần nhấn mạnh, làm nổi bật sức mạnh chiến đấu, ý chí kiên cường của người lính lái xe. Câu 2 (3 điểm) 0 điểm: không làm bài hoặc sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3: (4 điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng: -Học sinh thể hiện được sự cảm thụ sâu sắc, diễn đạt thành một bài văn hoàn chỉnh có bố cục ba phần. -Nêu được vẻ đẹp của bức tranh mùa xuân -Biết phân tích kết hợp giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật. Văn viết trong sáng, có cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết cần làm rõ: -Cảm nhận về cảnh mùa xuân trong 4 câu thơ đầu: đó là quang cảnh tháng thứ ba của mùa xuân với nét đẹp xanh tươi, thanh khiết và phóng khoáng. -Cảm nhận về cảnh mùa xuân trong 6 câu thơ cuối của đoạn thơ: đó là cảnh buổi chiều lúc chị em Thúy Kiều trở về. Bức tranh buổi chiều được miêu tả với nét đẹp dịu dàng, thanh nhẹ, nhuốm màu tâm trạng, bâng khuâng, xao xuyến mà con người thường có sau một cuộc vui và trong một buổi chiều tà. Cảnh được miêu tả bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. -Nhận xét đánh giá chung về đoạn thơ ở nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa: nghệ thuật miêu tả đặc sắc, hệ thống từ giàu chất tạo hình; bức tranh mùa xuân đẹp, thanh khiết, dịu nhẹ và BÀI 3. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP PHẦN I: ĐỌC HIỂU Câu 1 (3,0 điểm) Cho đoạn trích: “Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức để trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc lấy cây lược đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh” a.Nêu tên tác phẩm, tác giả của đoạn trích? b.Tình huống và tác dụng của tình huống trong truyện ngắn trên? c.Đoạn văn gồm mấy câu? Xác định kiểu câu phân loại theo mục đích nói của câu: Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức để trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc lấy cây lược đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. - Từ “hình như” thuộc thành phần biệt lập gì? PHẦN II: LÀM VĂN Câu 2 (3,0 điểm) -TH2: ở chiến khu, ông Sáu dồn hết sức vào làm cây lược tặng con nhưng ông chưa kịp trao cho con thì đã hi sinh. => tác dụng: bộc lộ tình thương con của ông Sáu. c.(1,5): mỗi ý đúng đạt 0,5 - Đoạn văn gồm: 2 câu - Câu trần thuật. -Hình như: tình thái từ Câu 2 (3,0 điểm) Viết bài ngắn văn, đảm bảo các yêu cầu: *Hình thức – kĩ năng (0,5): Làm đúng kiểu bài văn nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý rõ ràng. Biết vận dụng phối hợp các thao tác nghị luận giải thích, chứng minh, bình luận. Lời văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, Không mắc lỗi ngữ pháp, lỗi logic. *Nội dung – kiến thức đảm bảo các ý sau: (2,5) + Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận: Tính tự lập. (0,25) + Giải thích được các từ ngữ: cầm tay, buông tay để hiểu vấn đề cần bàn: Cầm tay gợi sự sự dẫn dắt, chở che cho con; buông tay để con tự đi, tự khám phá. Việc bà mẹ buông tay để con tự đi: Người mẹ muốn con mình phải tự lập. (0,25) - Biết kết hợp phương thức nghị luận với các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự một cách linh hoạt, lời văn chặt chẽ, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về nội dung (3,5) Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau song cần có các ý cơ bản sau: *Cảm nhận chung (0,5): “Sang thu” là bài thơ ngũ ngôn gồm 3 khổ. Với số câu từ khiêm tốn ấy, Hữu Thỉnh đã miêu tả thật hàm súc cái khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu; bộc lộ cảm xúc bâng khuâng, vương vấn trước đất trời trong trẻo đồng thời kín đáo thể hiện những suy nghĩ, triết lý của mình về cuộc sống. *Phân tích chi tiết (2,0) - Cảm nhận tinh tế và sâu sắc của nhà thơ trước những tín hiệu đầu tiên khi mùa thu về. (1,0) + Bài thơ mở ra bằng sự cảm nhận của khứu giác và xúc giác: “Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se” + Từ “bỗng” vang lên như một tiếng reo, một phát hiện, diễn tả cái đột ngột, bất ngờ, không báo trước. Qua đó ta thấy cảm xúc ngỡ ngàng của thi nhân khi nhận ra những dấu hiệu thiên nhiên đặc trưng lúc mùa thu về. thị giác vậy mà nhà thơ vẫn bối rối “hình như”. Vì sao? Có thể vì tín hiệu mùa thu nhà thơ quan sát được mơ hồ quá: hương thu, gió thu, sương thu - những cảnh vật cảm thấy nhiều hơn là nhìn thấy. Nhưng chủ yếu là bởi cái rung động rất tinh tế, mới mẻ của tâm hồn thi nhân hoà nhịp, đồng điệu lắm với thiên nhiên cảnh sắc giao mùa như thực như ảo. - Cảm nhận của nhà thơ trước những thay đổi của thiên nhiên, đất trời lúc thu sang. (0,5đ) + Thiên nhiên được nhà thơ quan sát ở không gian vừa dài rộng vừa cao vời với những cảnh vật hữu hình, cụ thể: “Sông được lúc dềnh dàng/ Chim bắt đầu vội vã” Hai câu thơ tạo nên một cặp đăng đối rất tự nhiên gần với vẻ đẹp của thơ cổ. Dòng sông không cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày mưa lũ mùa hạ mà lắng lại êm đềm. Từ láy cùng nghệ thuật nhân hoá “dềnh dàng” miêu tả rất thực và sống động đặc điểm dòng chảy hiền hoà của sông mùa thu. Tương phản với sông, “chim bắt đầu vội vã”. Nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết, bầy chim trời chuẩn bị hành trình bay về phương Nam tránh rét. Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua hình ảnh nhân hoá - ẩn dụ: “Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu” Tác giả đã chọn dùng những từ không lặp lại để diễn tả một ý nghĩa: sự giảm đi về mức độ. Không gay gắt, đổ lửa như nắng hạ, nắng thu dìu dịu, trong lành. Không sầm sập trút nước như mưa hè, mưa thu lưa thưa, lắc rắc. Sấm cũng không rền vang, bất ngờ mà ít đi, nhỏ hơn + Khép lại cảnh thu đất trời quê hương là hình ảnh: Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi” “Hàng cây đứng tuổi” vừa tả thực những cây cổ thụ lâu năm vừa gợi tới thế giới sang thu của hồn người, đời người. Vẻ điềm tĩnh của cây trước sấm sét phải chăng là ẩn dụ chỉ sự từng trải, chín chắn của con người sau những bão giông? Cũng như hàng cây nhiều năm tuổi không bất ngờ trước sấm chớp, người ta khi đã từng trải, đã chịu nhiều thử thách, gian nan thì vững vàng, bình tĩnh hơn trước mọi tác động bất thường của ngoại cảnh. Như vậy, khổ cuối đâu chỉ miêu tả cảnh sang thu mà chất chứa những chiêm nghiệm, suy ngẫm thâm trầm của nhà thơ về con người và cuộc sống. Phải sâu sắc và nhiều nếm trải, Hữu Thỉnh mới khái quát được những điều thấm thía thế về kiếp sống, nhân sinh BÀI 4. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP Phần 1: Đọc - hiểu văn bản (4 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi (Từ câu 1 đến câu 4): “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” (Ngữ văn 9, tập 2, NXB giáo dục Việt Nam) Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2: (0,5 điểm) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Câu 3: (1 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên? Câu 4: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Phần II: Làm văn (6 điểm) Đề bài: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua đoạn trích "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng.
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_48_chuyen_de_7_l.ppt