Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 46: Các phương châm hội thoại và xưng hô trong hội thoại - Ngữ văn 9
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 46: Các phương châm hội thoại và xưng hô trong hội thoại - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 46: Các phương châm hội thoại và xưng hô trong hội thoại - Ngữ văn 9

BÀI 10. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI VÀ XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI - Cái trí khôn tôi để ở nhà - Anh có thể về nhà lấy cái trí khôn của anh cho tôi xem một lát có được không? ” → Có thể xem đây là một đoạn hội thoại giữa hổ, trâu và người. Tất cả lời nói của 3 nhân vật không thừa, không thiếu, thể hiện rõ nội dung giao tiếp: “cái trí khôn của người mà hổ muốn biết, muốn xem”. * Trong giao tiếp, có lúc vì sơ ý hay vội vàng, người nói diễn đạt mơ hồ, thiếu rõ ràng, cụ thể, khiến cho người nghe hiểu lầm. Ví dụ: truyện cười Tây Ban Nha “Hết bao lâu”: “Một bà già tới phòng bán vé máy bay hỏi: -Xin làm ơn cho biết từ Madrid tới Mêhicô bay hết bao lâu? Nhân viên bán vé máy bay đang bận việc gì đó liền đáp: -Một phút nhé! -Xin cám ơn - bà già đáp và đi ra”. → Câu trả lời của người bán vé, ý nói hãy đợi cho một phút rồi sẽ trả lời, nhưng nói quá ngắn: “Một phút nhé”. Vì thế bà già cảm thấy mình bị giễu nên khó chịu, đi ra... - Các thành ngữ - tục ngữ như: “ông nói gà, bà nói vịt”, “trống đánh xuôi kèn thổi ngược”... đều ám chỉ phương châm quan hệ trong giao tiếp chẳng đâu vào đâu. 4. Phương châm cách thức. - Khi giao tiếp cần nói rõ ràng, rành mạch, ngắn gọn, tránh lối nói mơ hồ. Đó là phương châm cách thức. Các thành ngữ: “dây cà ra dây muống”, “lúng túng như ngậm hột thị”, “nói ra đầu ra đũa”... đều chỉ ra phương châm cách thức trong giao tiếp. 5. Phương châm lịch sự. - Phương châm lịch sự trong giao tiếp là cử chỉ, cách ăn nói khiêm tốn, tế nhị, chân tình và biết tôn trọng người. Câu ca: Nói lời phải giữ lấy lời, Đừng như con bướm đậu rồi lại bay. → Là lời khuyên quý báu về phương châm lịch sự (biết coi trọng lời hứa) trong giao tiếp. 2.Các từ xưng hô trong tiếng Việt có quy ước sử dụng chặt chẽ. Khi giao tiếp, cần chú ý lựa chọn từ xưng hô thích hợp. Xưng hô không đúng, dễ bị coi là người vô lễ, thiếu văn hóa. 3.Xưng hô trong tiếng Việt có: a. Hiện tượng kiêm ngôi Một từ có thể dùng cho cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai. Ví dụ: •Chiều nay cậu đến nhà mình nhé (ngôi thứ nhất) •Mình về có nhớ ta chăng? Ta về ta nhớ hàm răng mình cười (ngôi thứ hai) b. Hiện tượng gộp ngôi Đại từ “chúng ta” chỉ gộp cả người nói và người nghe. c. Hiện tượng thay ngôi Dùng từ xưng hô theo cương vị một ngôi thứ ba nào đố. Ví dụ: - Thưa cô, tôi là bố của cháu Hoa. (Bố của bạn Hoa đã gọi cô giáo bằng “cô” theo cương vị của con – xưng hô thay con) 4. Người Việt có truyền thống xưng khiêm hô tôn: xưng thì tự hạ mình xuống, hô thì nâng người đối thoại lên. * Gợi ý giải Các câu trả lời vi phạm phương châm về lượng vì đã chứa lượng tin nhiều hơn đòi hỏi đích của cuộc hội thoại: a.Giám đốc b.giỏi nhất Bài 3. Câu in đậm trong truyện sau có tuân thủ phương châm về lượng không? Tại sao? GIẤU ĐẦU HỞ ĐUÔI Một ông nọ sai người hầu đi mua thịt gà nhưng dặn không được nói cho ai biết. Người hầu xăm xăm đi mua. Gần về đến nhà thì gặp khách. Khách thấy anh ta cầm cái gói, mới hỏi: -Chú cầm gói gì trong tay đấy? Người hầu nhớ lời chủ dặn, không dám nói thật, nhưng lại giơ cao cái gói và đố: -Ông đoán điÔng mà đoán đúng thì tôi xin biếu ông cả gói thịt gà này! * Gợi ý giải Câu in đậm không tuân thủ phương châm về lượng do anh ta nói thừa thông tin, yêu cầu khách đoán trong gói có gì mà lại nói “xin biếu ông cả gói thịt gà này”. * Gợi ý giải Các câu liên quan đến phương châm đến phương châm về chất: - Giờ bác hỏi đây về Vệ Xá bao nhiêu cây số thì tôi nói được ngay, nhưng bác lại hỏi đi mấy giờ đến nên tôi còn phải xem bác đi nhanh hay chậm đã chứ. Bài 5. Các thành ngữ: nói có sách mách có trứng; ăn ngay nói thật; nói phải củ cải cũng nghe; lắm mồm lắm miệng; câm miệng hến liên quan đến phương châm hội thoại nào? * Gợi ý giải -Các thành ngữ liên quan đến phương châm về chất: nói có sách mách có trứng; ăn ngay nói thật; nói phải củ cải cũng nghe. -Các thành ngữ liên quan đến phương châm về lượng: lắm mồm lắm miệng; câm miệng hến. - Các thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại cách thức: nói có ngọn có ngành; dây cà ra dây muống; ăn không nên đọi, nói không nên lời; nửa úp nửa mở; nói nước đôi; nói có đầu có đũa. Bài 8. So sánh tính lịch sự trong ba cách nói sau: a.Tôi ra lệnh cho cậu đóng cửa lại. b.Này cậu, đóng cửa lại. c.Này, cậu có thể đóng cửa lại được không? * Gợi ý giải Tính lịch sự trong ba cách nói tăng dần. Bài 9. So sánh tính lịch sự trong hai cách nói sau: •Bức tranh cậu vẽ xấu quá! •Bức tranh cậu vẽ chưa đẹp lắm. * Gợi ý giải Tính lịch sự trong hai cách nói tăng dần. Anh chàng vẫn không ngẩng đầu lên, đáp: - Tiệt!... (Theo Tuyển tập truyện cười dân gian) *Gợi ý giải Cách trả lời cộc lốc của anh chàng vừa vi phạm phương châm cách thức, vừa vi phạm phương châm lịch sự. Bài 11. Tìm các từ chỉ quan hệ thân tộc. Chỉ ra những từ tạo thành cặp xưng hô. Những từ nào không dùng để xưng hô? *Gợi ý giải Các từ chỉ quan hệ thân tộc thường dùng xưng hô tạo thành cặp: ông – cháu, bà – cháu, bác – cháu, bố - con, mẹ - con, chú – cháu, cô – cháu, cậu – cháu, dì – cháu, mợ - cháu, anh - em, chị - em Những từ chỉ quan hệ then tộc không dùng để xưng hô: bố chồng – con dâu, bố vợ - con rể - Tâu hoàng thượng, phải thế mà cũng không phải thế. Việc hệ trọng, quan được vua sai đi làm mà không có tín bài, ai dám tin. Vả lại, dầu hoàng thượng có gioa tín bài cho nội quan thì thần cũng không dám làm việc khinh suất. Lệ đã định []. (Lê Văn, Ông già chép sử trong viện hàn lâm) b. Tôi nói với Hoạt: -Thế nào đồng chí, tôi cần được đi ngay, hết hạn ở với nhau rồi. Tôi đã gói chặt tài liệu vào ni lông chuẩn bị đầy đủ. Hoạt giơ tay về phía một bóng người trong góc nhà: -Kia kìa, có một đồng chí nữa cũng cần đi đêm nay, việc rất cần, nhưng màđồng chí ấy lại bị cảm mới khỏi Trong ánh đèn dầu le lói, tôi nhìn kĩ chỉ thấy bóng một người ngồi tựa lưng vào cột, hai chân duỗi dài trên đám rạ: -Sao, đồng chí? (Vũ Cao) c. Một thầy giáo người nhỏ nhắn, mái tóc đã điểm bạc, khuôn mặt gầy có nhiều nếp nhăn đi thong thả về phía các em. Đám học trò lớp Một ngước mắt chăm chú nhìn thầy: - Các em là học sinh lớp 1A, có phải thế không? Thầy là thầy giáo của các em đây.
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_46_cac_phuong_ch.ppt