Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 45: Các câu theo mục đích nói và hành động nói - Ngữ văn 9

ppt 34 trang thanh nguyễn 23/10/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 45: Các câu theo mục đích nói và hành động nói - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 45: Các câu theo mục đích nói và hành động nói - Ngữ văn 9

Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 45: Các câu theo mục đích nói và hành động nói - Ngữ văn 9
 BÀI 9. CÁC CÂU THEO MỤC ĐÍCH NÓI VÀ 
 HÀNH ĐỘNG NÓI (2) Con đã nhận ra con chưa?
(Tạ Duy Anh)
c. Câu nghi vấn chứa các tình thái từ: à, ư, nhỉ, hử, hả, hở, chứ, chăng
Ví dụ:
(1)Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?
 (Tô Hoài)
•Con đã gửi quà cho bạn Hùng rồi chứ?
d. Câu nghi vấn có chứa quan hệ từ chỉ ý lựa chọn
Ví dụ
•Anh làm hay tôi làm?
•Em ăn cháo hay ăn bánh?
•Bác ấy còn ở đây hay là đã chuyển đi rồi ạ?
e. Có chứa dấu hỏi chấm (?) ở cuối câu. Trong một số câu nghi vấn không chứa các từ
chỉ ý nghi vấn nhưng có ngữ điệu nghi vấn (trong văn bản viết, ngữ điệu nghi vấn thường 
được đánh dấu bằng dấu hỏi chấm ở cuối câu).
Ví dụ:
(1) Cụ bán rồi? - Bác đi làm ạ?
- Bác đi đâu về ạ?
•Câu cầu khiến
• Câu cầu khiến (câu khiến, câu mệnh lệnh, câu lệnh) có mục đích nói đích thực là yêu
cầu, nêu mệnh lệnh, thúc giục, khuyên bảo, đề nghịđể người nghe thực hiện (hay đừng 
 thực hiện) một hành động hay một trạng thái nào đó.
• Các đặc điểm hình thức của câu cầu khiến thường được nhắc đến là:
* Câu cầu khiến chứa các phụ từ đứng trước động từ: hãy, đừng, chớ
Ví dụ:
• Hãy nhớ lấy lời tôi!
• Mẹ ơi, con là người đấy. Mẹ đừng vứt con đi mà tội nghiệp.
(Sọ dừa)
* Câu cầu khiến chứa các từ đứng sau động từ: đi, thôi, nào
Ví dụ:
(1) Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
(Nguyên Hồng) 3. Câu cảm thán
a. Câu cảm thán (câu cảm) có mục đích nói đích thực là bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ 
 của người nói. Mặc dù ở bình diện nghĩa, bất cứ câu nào cũng có nghĩa tình thái. 
 Nhưng câu cảm thán vẫn là loại câu bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp nhất. Có trường 
 hợp giữa một câu trần thuật và một câu cảm thán đều đề cập đến một sắc thái tình cảm 
 nhưng mục đích của câu trần thuật là thông qua kể, tả để bộc lộ cảm xúc còn câu cảm 
 thán thì bộc lộ trực tiếp cảm xúc. Ví dụ:
- Câu trần thuật: Chúng tôi thấy rất vui.
- Câu cảm thán: Ôi, vui quá!
b. Các đặc điểm hình thức của câu cảm thán thường được nhắc đến là:
* Câu cảm thán chứa các từ ngữ cảm thán (thán từ, tình thái từ): ôi, than ôi, hỡi ôi, 
 chao ôi, ối giờ, ối giời ơi, trời đất ơi, làng nước ơi, cha mẹ ơi, ô hay, ái chà, úi chà, ồ, 
 ối, ái
Ví dụ:
• Ôi, con đã cho bố một bất ngờ lớn.
(Tạ Duy Anh)
• Ồ, em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ-men, cụ đã vẽ nó ở đấy vào cái đêm mà 
 chiếc lá cuối cùng đã rụng. 4. Câu trần thuật
-Câu trần thuật là loại câu không chứa dấu hiệu của các kiểu câu cầu khiến, câu nghi vấn, 
câu cảm thán. Cuối câu trần thuật thường đặt dấu chấm.
Ví dụ:
Bên cạnh thơ ca tuyên truyền được sáng tác một cách bền bỉ, dồi dào, thời kì này, Hồ 
Chí Minh còn có mảng thơ trữ tình nghệ thuật đặc sắc.
(Nguyễn Hoàng Khung)
-Mục đích của câu trần thuật rất đa dạng chính vì thế mà đây là loại câu có tần số sử dụng 
rất cao trong đời sống:
•Để kể:
Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được.
(Lí Lan)
•Để nhận xét:
Con là một đứa trẻ nhạy cảm.
(Lí Lan)
•Để miêu tả II. HÀNH ĐỘNG NÓI
1.Khái niệm: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất 
định.
2.Phân loại: Dựa theo mục đích của hành động nói, người ta phân ra các nhóm sau:
- Nhóm hành động nói nghi vấn: Bạn đi Vũng Tàu chưa?
- Nhóm hành động nói trình bày (gồm các hành động: kể, tả, nêu ý kiến, nhận xét, thông báo, 
 xác định, khẳng định, báo cáo, giới thiệu, dự báo, xác nhận). Ví dụ: Tớ đỗ đại học rồi. 
 (Thông báo).
- Nhóm hành động nói điều khiển (gồm các hành động: yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, khuyên bảo, 
 mời gọi, thách thức, nhờ vả). Ví dụ: Cậu cho tớ mượn một cái bút nhé. (đề nghị).
- Nhóm hành động nói hứa hẹn (gồm các hành động: hứa, đảm bảo, đe dọa). Ví dụ: Tớ
hứa sẽ đến đúng giờ. (hứa hẹn).
- Nhóm hành động nói bộc lộ cảm xúc (gồm các hành động: cám ơn, xin lỗi, than phiền,
khen ngợi, chê bai, than thở, ân hận). Ví dụ: Ôi, bạn đó thật tài giỏi! (cảm thán: khen ngợi). 4. Bảng phân loại kiểu câu ứng với hành động nói theo cách trực tiếp.
 TT CÁC HÀNH ĐỘNG NÓI KIỂU CÂU
 1 Trình bày (kể, tả, nêu ý kiến, nhận xét, xác nhận, khẳng định, dự Câu trần thuật
 báo, thông báo, báo cáo, giới thiệu)
 2 Nghi vấn Câu nghi vấn
 3 Điều khiển (yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, khuyên bảo, mời gọi, Câu cầu khiến
 thách thức, nhờ vả)
 4 Hứa hẹn (hứa, đảm bảo, đe dọa) Câu trần thuật
 5 Bộc lộ cảm xúc (cám ơn, xin lỗi, than phiền, khen ngợi, chê bai, Câu cảm thán
 than thở, ân hận) 7. Em là ai? Cô gái hay nàng tiên 
 Em có tuổi hay không có tuổi
 Mái tóc em đây, hay là mây là suối
 Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông 
 Thịt da em hay là sắt là đồng?
 (Tố Hữu)
• “- Trên đời này ông thích nhất cái gì?
 - Chẳng biết nữa
 - Có uống rượu không?
 - Không
 - Có hút thuốc không?
 - Không
 - Có thích hát văn nghệ không?
 - Không!”
 (Nguyễn Đức Thuận)
• “Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
- Thầy nó ngủ rồi à? (e) Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông
(g) Thịt da em hay là sắt là đồng?
8.(a) Trên đời này ông thích nhất cái gì? (b) Có uống rượu không? (c) Có hút thuốc
không? (d) Có thích hát văn nghệ không?
•Thầy nó ngủ rồi à?
•(a) Lúc ông lên năm, mẹ đi chợ có hay mua quà cho không? (b) Lên sáu? (dấu hiệu: 
ngữ điệu nghi vấn)
Bài 2. Tìm các câu nghi vấn trong các câu dưới đây và cho biết mỗi câu được 
dùng với mục đích gì?
•Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!
 (Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
•Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? [] Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa!
 (Tô Hoài)
3. Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà 
chết là chỉ cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
 (Dế mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài) 9. Nhà vua ngắm nhìn mặt biển, rồi nói:
- Biển này sao không có cá nhỉ?
 (Cây bút thần)
10 - Một cậu bé hỏi mẹ:
-Tại sao mẹ lại khóc? Người mẹ đáp:
-Vì mẹ là một phụ nữ.
* Gợi ý giải
Căn cứ vào đặc điểm hình thức của câu nghi vấn để xác định câu nghi vấn. Sau đó, căn 
cứ vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể để xác định mục đích sử dụng thực tế của các câu nghi 
vấn đó.
•Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? (Khẳng định anh Dậu còn sống với sắc
thái mỉa mai)
•Sợ gì? (Dùng để phủ định việc “sợ” của Dế Mèn với sắc thái kiêu ngạo)
•Tôi biết làm thế nào bây giờ? (Dùng để phủ định việc “biết làm” của Dế Mèn với sắc 
thái hối hận)
•Lượm ơi, còn không? (dùng để bộc lộ cảm xúc thương xót, hối hận) Bài 3. Hãy đặt các câu nghi vấn nhằm các mục đích sau (mỗi mục đích một câu).
1.Nhờ bạn đèo về nhà.
2.Mượn người khác một vật dụng.
3.Bộc lộ cảm xúc trước một bộ quần áo.
4.Dùng để phủ định một điều gì đó.
5.Dùng để chào hỏi
* Gợi ý giải
Căn cứ vào mục đích đã cho trong bài tập để đặt câu thích hợp. Tham khảo các câu sau:
•Cậu có thể đèo tớ về nhà được không?
•Cho tớ mượn cái bút này nhé? 5. Xin bệ hạ hoàn lại gươm cho Lạc Long Quân.
 (Sự tích Hồ Gươm)
• Ngày mai chúng ta được đi tham quan nhà máy thủy điện đấy.
• Con đừng lo lắng, mẹ sẽ luôn ở bên con.
• Ồ, hoa nở đẹp quá!
• Hãy đem những chậu hoa này ra ngoài sân sau.
• Bạn cho mình mượn cây bút đi.
* Gợi ý giải
Dấu hiệu hình thức của các câu cầu khiến được in đậm
• Đừng cho gió thổi nữa!
• Thôi bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn đi.
• Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu, con ạ!
• (a) Đừng làm cao. (b) Đừng trốn tránh.
(c) Lên với tao (dấu hiệu ngữ điệu cầu khiến) (d) Vui tiếp nào
• Xin bệ hạ hoàn lại gươm cho Lạc Long Quân.
• Không phải câu cầu khiến.
• Con đừng lo lắng, mẹ sẽ luôn ở bên con. 4. Cầm lấy tay tôi này! (yêu cầu một cách thân tình, nhỏ nhẹ)
5. Đừng khóc. (yêu cầu một cách áp đặt)
Bài 7. Tìm các câu cảm thán và chỉ ra các dấu hiệu của mỗi câu cảm thán đó.
• Ôi quê hương! Mối tình tha thiết 
 Cả một đời gắn chặt quê hương.
 (Tế Hanh)
• Phỏng thử có thằng Chim Cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ cho một phát, nhất 
 định trúng giữa lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn 
 mà chẳng có khôn.
 (Dế mèn phiêu lưu ký, Tô Hoài)
• Nó ghê gớm thật!
• Ôi! Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này!
• Nhân vẫn gào lên, giọng the thé:
- Khốn nạn em tôi! Khổ thân em tôi! Em làm gì mà lại khổ thế em ơi!
 (Chu Văn) 10. Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật 
chắc còn khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.
 (Kim Lân)
* Gợi ý giải
Dấu hiệu nhận biết được in đậm:
1.Ôi quê hương!
2.Ôi thôi, chú mày ơi!
3.Nó ghê gớm thật!
4.Ôi! Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này!
5.Khốn nạn em tôi!
6.(a) Than ôi! (b) Lo thay! (c) Nguy thay!
7.Thương thay cũng một kiếp người
8.Thôi rồi, Lượm ơi! (Ngữ điệu cảm thán)
9.Con người nhũn nhặn! (Ngữ điệu cảm thán)
10.Chao ôi! * Gợi ý giải
1.Cảm xúc than vãn, than thở
2.Cảm xúc vui mừng, ngạc nhiên
3.Cảm xúc chê bai, bực tức
4.Cảm xúc thương xót
5.Cảm xúc buồn, đau xót
6.Cảm xúc vui mừng, thán phục.
Bài 9. Nêu mục đích cụ thể của những câu trần thuật dưới đây
•(a) Mỗi câu “chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. (b) Mỏ Cốc như cái dùi sắt, 
chọc xuyên cả đất.
 (Tô Hoài)
•(a) Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít
như mạng nhện. (2) Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ 
toàn một sắc xanh cây lá.
 (Đoàn Giỏi) 10. Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi 
người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
 (Nguyễn Đình Thi)
* Gợi ý giải
1.(a) kể; (b) Miêu tả
2.Cả 2 câu đều để kể
3.Giới thiệu
4.Nhận xét
5.Tuyên bố
6.Giới thiệu
7.Miêu tả
8.Giới thiệu
9.Miêu tả
10.Đánh giá, nhận định

File đính kèm:

  • pptbo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_45_cac_cau_theo.ppt