Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 44: Các kiểu câu theo cấu tạo ngữ pháp - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 44: Các kiểu câu theo cấu tạo ngữ pháp - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 44: Các kiểu câu theo cấu tạo ngữ pháp - Ngữ văn 9

BÀI 8. CÁC KIỂU CÂU THEO CẤU TẠO NGỮ PHÁP - Dùng các từ có tác dụng nối: + Nối bằng một quan hệ từ: và, rồi, nhưng, còn, vì, bởi vì, do, bởi, tại . + Nối bằng một cặp quan hệ từ: vì nên (cho nên) ., nếu thì ; tuy ... nhưng + Nối bằng một cặp phó từ (vừa vừa ..; càng càng ; không những mà còn ; chưa đã ; vừa mới đã ), đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng) ( ainấy, gì ấy, đâu đấy, nào. ấy, sao vậy, bao nhiêu .bấy nhiêu) - Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. * Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu. - Những quan hệ thường gặp: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích. + Thêm trạng ngữ vào câu: để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức + Dùng cụm C-V để mở rộng câu: là dùng những cụm từ hình thức giống câu đơn có cụm C-V làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. 4.2. Chuyển đổi kiểu câu * Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. - Là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng bị hành động nêu ở vị ngữ hướng tới. - VD: Thầy giáo khen Nam. (Câu chủ động) Nam được thầy giáo khen. (Câu bị động) * Gợi ý giải Các câu sau gồm mấy cụm C-V, chúng có phải là câu ghép không? 1.Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú bên rổ bóng đèn. (Nguyên Hồng) → Có hai cụm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn •[] Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy non che. (Nguyên Hồng) → Câu có hai cụm C-V không bao chứa nhau. Là câu ghép •Đến bây giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi. (Nguyên Hồng) → Có 3 cụm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn •Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. → Có 1 cụm C-V. Câu đơn •Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước. → Có 2 cụm C-V bao chứa nhau. Là câu đơn 4.Tôi nói “nghe đâu” vì tôi thấy người ta bắn tin rằng mẹ và em tôi xoay ra sống bằng cách đó. (Nguyên Hồng) •Làng mất vé sợi, nghề vải đành phải bỏ. (Nam Cao) •Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm. •Dù ta tới đây vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau. (Ai-ma-tốp) * Gợi ý giải •Câu ghép có các vế nối với nhau bằng quan hệ từ “nhưng” •Câu ghép có các vế nối với nhau bằng trật tự các vế có dấu phẩy. •Câu ghép có các vế nối với nhau bằng trật tự các vế có dấu phẩy. •Câu ghép có các vế nối với nhau bằng quan hệ từ “vì” •Câu ghép có các vế nối với nhau bằng trật tự các vế có dấu phẩy. •Câu ghép có các vế nối với nhau bằng quan hệ từ “còn” •Câu ghép có các vế nối với nhau bằng quan hệ từ “dù” Bài 4. Tìm câu rút gọn trong những đoạn trích sau? Hãy khôi phục các thành phần bị rút gọn đó. 1. – Những ai ngồi đấy? - Ông Lí cựu với ông Chánh hội. (Ngô Tất Tố) 2. Ai vừa đến? - Anh Bình 3. – Sao các cậu đến muộn thế? - Vì đường bị tắc 4.Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng. (Lí Lan) •Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! (Nguyên Hồng) •Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương. (Lý Bạch) 6. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương. (Tôi ngẩng đầu nhìn trăng sáng Tôi cúi đầu nhớ cố hương.) • Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà, hái nụ tầm xuân (Tôi trèo lên cây bưởi hái hoa Tôi bước xuống vườn cà, hái nụ tầm xuân) • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. (Mọi người khi ăn quả nên nhớ kẻ trồng cây.) 9.Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. (Mặt trời tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.) 10.Buổi chiều (Lớp sinh hoạt vào buổi chiều) → Tác dụng để tránh lặp lại ý của câu trước, đồng thời ngụ ý rằng tâm trạng nhớ là của chung mọi người. Bài 6. Hãy nhận xét về cách dùng các câu rút gọn sau đây. Theo em, có nên dùng các câu rút gọn trong tình huống đó không? Vì sao? a. – Cháu cho bác hỏi đến phố Hàng Bạc đi hướng nào? - Đi thẳng, đến ngã tư thì rẽ phải. b. – Mẹ ơi, cho con đi tham quan nhé! -Con đi mấy ngày? -Một ngày. c. Thầy giáo hỏi cả lớp: -Bạn nào đã làm vỡ cửa kính? Một học sinh đứng lên đáp: -Là Duy Hùng. * Gợi ý giải Phân tích điều kiện, ngữ cảnh giao tiếp trong cả 2 đoạn thì đều có điểm chung là người giao tiếp ở vai dưới dùng câu rút gọn với người giao tiếp ở vai trên (đoạn a: Đi thẳng, đến - Tặng em. Về trường mới cố gắng học nhé. Như vậy sẽ làm cho câu mất đi sắc thái tình cảm thân mật và cảm xúc thương xót của cô giáo đối với nhân vật em. Câu (3) là câu nhân vật em nói với cô giáo cho nên không thể dùng câu rút gọn. Bài 8. Biến đổi từng câu sau thành một câu có trạng ngữ: Mẫu: Hôm ấy là chủ nhật. Lớp tôi đi tham quan. → Hôm chủ nhật, lớp tôi đi tham quan. 1.Mặt biển bao la rực rỡ ánh vàng buổi sớm. Những chiếc thuyền đánh cá nhòe dần trong muôn ngàn tia phản chiếu chói chang. 2.Đêm đã về khuya. Không gian trở nên yên tĩnh. 3.Con đường này dẫn tới biển. Buổi sáng, từng tốp người đi ra biển tắm sớm. 4.Trời nhá nhem tối. Những người bán hàng thu dọn, sửa soạn về nhà. * Gợi ý giải Tham khảo các mẫu sau: 1. Trên mặt biển bao la rực rỡ ánh vàng buổi sớm, những chiếc thuyền đánh cá nhòe dần trong muôn ngàn tia phản chiếu chói chang. Bài 10. Cho các trạng ngữ sau, hãy thêm cụm C- V để tạo thành câu cho thích hợp: 1.Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường,.. 2.Vào mùa thu,. 3.Khi đông đến, 4.Ngoài mặt biển,. 5.Để học giỏi môn văn, 6.Bằng chiếc xe đạp,. 7.Đêm trung thu, 8.Mùng một Tết,.. 9.Hoàng hôn, trên biển, 10.Trong lớp,.. * Gợi ý giải Tham khảo cách điền một vài câu sau: •Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường, các bạn nam đang chơi đá bóng. •Vào mùa thu, những chiếc lá vàng rơi mang theo bao nỗi niềm u hoài. •Khi đông đến, bầu trời đen kịt một màu xam xám. •Ngoài mặt biển, từng đoàn thuyền đánh cá căng buồm ra khơi. Bài 12. Chuyển đổi các câu chủ động sau thành câu bị động 1.Các kiến trúc sư xây dựng ngôi nhà này trong 7 năm. 2.Ông ta viết xong quyển này vào năm 2000. 3.Người ta bán quyển sách này với giá 40.000 đồng. 4.Nhiều người mua quyển sách này. 5.Hôm nay, cô giáo khen tôi rằng tôi rất hăng hái phát biểu ý kiến. Tôi rất hạnh phúc. 6.Mẹ tôi tự tay đan cho tôi một cái áo len. 7.Tên kẻ trộm đã lấy cắp ví của cô giáo tôi. 8.Bố tôi đã xây một ngôi nhà mới trên nền ngôi nhà cũ. 9.Hạn hán lâu ngày quá. Đồng ruộng khô nẻ hết cả rồi. 10.Nhân dân lao động sử dụng hết ức nhuần nhuyễn các từ địa phương trong các câu hò đối đáp. * Gợi ý giải Tham khảo cách chuyển sau: •Ngôi nhà này được các kiến trúc sư xây dựng trong 7 năm. •Quyển sách này được ông ta viết vào năm 2000. •Quyển sách này được người ta bán với giá 40.000 đồng. b. Nam học giỏi làm cho bố mẹ vui lòng. c. Gió thổi mạnh làm đổ cây. Bài 14. Cho từng đôi câu sau. Hãy biến chúng thành một câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc phụ ngữ. 1.Trời trở rét. Đó là dấu hiệu của mùa đông. 2.Ai cũng phải tuân thủ luật lệ giao thông. Thầy giáo chủ nhiệm thường nhắc chúng tôi như vậy. 3.Bạn Bình đã kể chuyện này cho tôi. Tôi sẽ kể lại cho các bạn câu chuyện đó. 4.Bố mẹ thưởng cho tôi chiếc xe đạp. Tôi đi học bằng chiếc xe đạp đó. 5.Sương muối xuống nhiều. Lúa mới cấy có nguy cơ hỏng. * Gợi ý giải Tham khảo cách biến đổi sau: •Trời trở rét là dấu hiệu của mùa đông. •Thầy giáo chủ nhiệm thường nhắc chúng tôi: Ai cũng phải tuân thủ luật lệ giao thông. •Tôi sẽ kể lại cho các bạn câu chuyện mà bạn Nam đã kể cho tôi. •Tôi đi học bằng chiếc xe đạp mà bố mẹ thưởng cho tôi. 5. Sương muối xuống nhiều làm cho lúa mới cấy có nguy cơ bị hỏng.
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_44_cac_kieu_cau.ppt