Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 41: Từ loại tiếng Việt - Ngữ văn 9

pptx 35 trang thanh nguyễn 23/10/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 41: Từ loại tiếng Việt - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 41: Từ loại tiếng Việt - Ngữ văn 9

Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 41: Từ loại tiếng Việt - Ngữ văn 9
 BÀI 5. TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT 2. Động từ
a)Khái niệm: Động từ là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hành động, trạng thái của sự 
vật. Động từ có khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, cứ, còn, hãy, đừng,
chớ ... và thường làm vị ngữ trong câu.
b) Các loại động từ: Động từ tình thái, động từ hành động trạng thái,
3. Tính từ
a)Khái niệm: Là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ đặc điểm, tính chất. Tính từ có khả
năng kết hợp với đã, đang, sẽ, rất, lắm, quá. Thường làm vị ngữ trong câu hoặc phụ ngữ
trong cụm danh từ và cụm động từ.
b)Các loại tính từ: Tính từ không đi kèm các từ chỉ mức độ và tính từ có thể đi kèm các từ
chỉ mức độ.
4. Số từ: Là những từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự.
5.Đại từ là những từ dùng để thay thế cho người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến 
hoặc dùng để hỏi. Đại từ không có nghĩa cố định, nghĩa của đại từ phụ thuộc vào nghĩa của
từ ngữ mà nó thay thế. Bảng từ loại tiếng Việt
tt TỪ LOẠI KHÁI NIỆM VÍ DỤ
1 DANH từ chỉ sự vật, hiện tượng, khái niệm. Bàn, ghế, sách, bút, Hà Nội, bác sĩ,
 TỪ giáo viên
2 ĐỘNG từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. Đi, đứng, hát, nhảy
 TỪ
3 TÍNH TỪ từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật Xinh, xấu, đẹp, nhanh
4 SỐ TỪ từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự. Một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai
5 LƯỢNG từ chỉ lượng ít hay nhiều một cách khái Những, các, mỗi, mọi, từng, tất cả
 TỪ quát.
6 ĐẠI TỪ từ dùng để thay thế cho người, sự vật, Tôi, tao, tớ, bao nhiêu, vậy, thế, ai,
 hoạt động, tính chất được nói đến hoặc gì, sao
 dùng để hỏi
7 CHỈ TỪ từ dùng để trỏ vào sự vật xác định sự vật Này, kia, ấy, nọ, đó
 theo các vị trí không gian thời gian.
8 PHÓ TỪ từ chuyên đi kèm để bổ sung ý nghĩa Đã, đang, sẽ, hãy, đừng, chớ, từng,
 cho động từ và tính từ. mới, sắp, cũng, đều, vẫn, cứ, còn, B. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Bài 1. Tìm các danh từ chỉ đơn vị trong các câu sau:
1.Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mười tấm lụa đào, mười con 
lợn béo, mười vò rượu tăm đem sang đây.
 (Sọ Dừa)
2. Vua vẽ một thỏi vàng, thấy còn nhỏ quá, lại vẽ một thỏi thứ hai lớn hơn.
3. Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu với nhau.
4.Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây 
bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
 (Thanh Tịnh)
5. Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn.
 (Thanh Tịnh)
6.Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn 
không bao giờ chán.
 (Bánh chưng, bánh giầy)
7.Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, 
ta sẽ phá tan lũ giặc này. 3. Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu với nhau.
4.Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây 
bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
 (Thanh Tịnh)
5. Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn.
 (Thanh Tịnh)
6.Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn 
không bao giờ chán.
 (Bánh chưng, bánh giầy)
7.Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, 
ta sẽ phá tan lũ giặc này.
 (Thánh Gióng)
8.Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân 
giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.
 (Thánh Gióng) - Tờ: tờ giấy, tờ đơn, tờ lịch, tờ báo, tờ tiền
- Bức: bức tường, bức tranh, bức họa, bức vẽ, bức rèm, bức màn
- Dải: dải lụa, dải dây
Bài 4. Cho các đoạn sau:
a.Một năm sau khi đuổi giặc Minh, một hôm Lê Lợi – bấy giờ đã làm vua – cưỡi thuyền 
rồng dạo quanh hồ Tả Vọng. Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm
thần.
 (Sự tích Hồ Gươm)
b. Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, lão Miệng từ xưa vẫn sống với nhau rất thân thiết. 
 (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
a. Tìm các danh từ chung và danh từ riêng có trong hai đoạn trên?
b. Hãy sắp xếp các danh từ riêng thành hai nhóm:
+ Tên người
+ Tên địa lí Dăm vừng lá hiền lành không bí hiểm 
 Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu 
 Của chốn ngàn năm cao cả, âm u
 (Thế Lữ)
3.Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương 
cũng ba lần dời đô.
 (Lí Thái Tổ)
4.Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là kinh đô bậc nhất của đế 
vương muôn đời.
 (Lí Thái Tổ)
5.Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc 
nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
6. Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm
trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp lạ thường.
7.Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai 
quản các phương. (Thế Lữ)
3.Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương 
cũng ba lần dời đô.
 (Lí Thái Tổ)
4.Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là kinh đô bậc nhất của 
đế vương muôn đời.
 (Lí Thái Tổ)
5.Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc 
nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
6.Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm 
trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp lạ thường.
7.Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai 
quản các phương.
8.Người buồn nhất là Lang Liêu. Chàng là con thứ mười tám; mẹ chàng trước kia bị vua 
cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết.
9. Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ
làm ăn và có tiếng là phúc đức. Giữa chốn thảo hoa không tên không tuổi.
 (Thế Lữ)
6.Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối 
 Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
 Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn 
 Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
 (Thế Lữ)
7. Mỗi năm hoa đào nở 
 Lại thấy ông đồ già 
 Bày mực tàu giấy đỏ
 Bên phố đông người qua.
 (Vũ Đình Liên)
8. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ 
 Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
 “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” 
 Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
 (Tế Hanh) 4.Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, 
dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ.
5. Trong hang tối mắt thần khi đã quắc, 
 Là khiến cho mọi vật đều im hơi
 Ta biết ta là chúa tể cả muôn loài,
 Giữa chốn thảo hoa không tên không tuổi.
 (Thế Lữ)
6.Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối 
 Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
 Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn 
 Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
 (Thế Lữ)
7. Mỗi năm hoa đào nở 
 Lại thấy ông đồ già
 Bày mực tàu giấy đỏ 
 Bên phố đông người qua.
 (Vũ Đình Liên) Bài 8. Trong các câu sau, có hai câu có từ “mọi”. Có thể thay từ “tất cả” vào chỗ của từ 
“mọi” không? Nếu chỉ dùng “tất cả” (không dùng từ “mọi”) thì câu phải như thế nào?
 Mọi người vừa đi vừa nói chuyện, pha trò, gọi nhau í ới. Cu Tí nhìn theo. Có ai nhận 
ra cu Tí cất tiếng gọi. Mọi người quay nhìn, cười vang, đùa nhau gọi cu Tí.
* Gợi ý giải
Từ mọi chỉ sự phân phối, từ tất cả chỉ tổng lượng. Hai từ này có thể đi cùng nhau để chỉ 
tổng thể, ví dụ: Tất cả mọi người (nhấn mạnh ý : không trừ một ai) hoặc có thể dùng thay
nhau khi danh từ đi kèm chỉ sự vật, người.... xác định, ví dụ: Tất cả học sinh lớp 6A - Mọi 
học sinh lớp 6A...
→ Do đó, trong hai câu trên không thể thay thế từ “tất cả” cho từ “mọi”.
Bài 9. Tìm các chỉ từ trong những câu sau và cho biết ý nghĩa của chúng.
a.Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, 
cua, ốc bé nhỏ. Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con
vật kia hoảng sợ.
 (Ếch ngồi đáy giếng)
b. Quan thầm nghĩ, nhất định nhân tài ở đây rồi, chả phải tìm đâu mất công. Bài 10. Phân biệt ý nghĩa, tác dụng của từ “này”, “kia” trong các câu sau:
 Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha 
con nhà nọ đang làm ruộng: cha đánh trâu cày, con đập đất. Quan bèn dừng lại hỏi:
- Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường? 
[] – Thế xin hỏi ông câu này đã.
 (Em bé thông minh)
* Gợi ý giải
Các từ “này” “kia” còn dùng để gọi.
- kia (1): chỉ vị trí của cánh đồng.
- kia (2): chỉ người cha đang đánh trâu cày.
- này (1): dùng để gọi.
- này (2): chỉ câu hỏi chuẩn bị nói ra.
Bài 11. Tìm động từ trong các câu sau:
1. Anh nên giữ sức khỏe.
2. Tôi không thể nói với anh được.
3. Họ phải làm việc mười bốn tiếng một ngày. * Gợi ý giải
Động từ được in đậm sau:
1. Anh nên giữ sức khỏe.
2. Tôi không thể nói với anh được.
3. Họ phải làm việc mười bốn tiếng một ngày.
4. Trước kia, anh ấy làm chính trị viên đại đội.
5. Cha tôi làm thợ cơ khí ở nhà máy.
6.Những anh em của chàng sai người đi tìm của quý trên rừng, dưới biển. Còn chàng, từ 
khi lớn lên, ra ở riêng chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai
 (Bánh chưng, bánh giầy)
7. Chàng bèn chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, hạt nào hạt nấy tròn mẩy, đem vo
thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vườn gói thành hình vuông,
nấu một ngày một đêm thật nhừ.
 (Bánh chưng, bánh giầy)
8. Để đổi vị đổi kiểu, cũng thứ gạo nếp ấy, chàng đồ lên, giã nhuyễn, nặn hình tròn. 
 (Bánh chưng, bánh giầy)

File đính kèm:

  • pptxbo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_41_tu_loai_tieng.pptx