Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 40: Một số phép nghệ thuật tu từ - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 40: Một số phép nghệ thuật tu từ - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 40: Một số phép nghệ thuật tu từ - Ngữ văn 9

BÀI 4. MỘT SỐ PHÉP NGHỆ THUẬT TU TỪ (So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm - nói tránh.) + Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn. * Các kiểu so sánh a. So sánh ngang bằng b. So sánh hơn kém * Tác dụng của so sánh + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. 2. Ẩn dụ: - Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” 3. Nhân hóa - Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. * Các kiểu nhân hoá + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật. + Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người * Tác dụng của phép nhân hoá - Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. 4. Hoán dụ: - Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối quan hệ gần gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt * Các kiểu hoán dụ + Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ lấy cây bút để chỉ nhà văn 8. Chơi chữ: - Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị * Các lối chơi chữ: + Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa + Dùng lối nói lái + Dùng lối đồng âm: + Chơi chữ điệp phụ âm đầu BẢNG KHÁI QUÁT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TU TỪ TT PHÉP NHẬN BIẾT VÍ DỤ TÁC DỤNG TU TỪ (Ý nghĩa, hiệu quả) 1 So sánh - Đối chiếu hai đối tượng có Công cha như núi Thái - Tạo hình ảnh cụ thể, cùng một dấu hiệu chung. Sơn sinh động - Một số dấu hiệu: Nghĩa mẹ như nước -Tăng sức biểu cảm, + A như B; A là B; A bao trong nguồn chảy ra. gợi hình. nhiêu, B bấy nhiêu; A = B; A (Ca dao) không bằng B (Ca dao) 4 Hoán dụ - Gọi tên các sự vật, hiện Áo chàm đưa buổi phân - Nhấn mạnh dấu hiệu tượng hoặc khái niệm này ly nổi bật của sự vật bằng tên sự vật, hiện tượng, Cầm tay nhau biết nói gì -Tăng sức gợi tả, gợi khái niệm khác khi giữa hôm nay. hình, gợi cảm. chúng có nét tương cận, gần (Tố Hữu) gũi với nhau. 5 Điệp - Lặp lại nhiều lần 1 từ, 1 câu Anh đi anh nhớ quê nhà - Nhấn mạnh ý, gây ấn ngữ một cách có chủ đích nghệ Nhớ canh rau muống, tượng. thuật. nhớ cà dầm tương -Tăng tính âm, nhịp (Ca dao) điệu. Tăng tính liên kết 6 Tương - Dùng những từ ngữ có Cùng trong một tiếng tơ - Khắc họa đối tượng phản nghĩa trái ngược nhau, đối đồng đậm nét, cụ thể lập nhau Người ngoài cười nụ, người trong khóc thầm. 9 Nói - Nói giảm nhẹ mức độ, tính Bỗng lòe chớp đỏ, - Tăng tính tế nhị, lịch giảm nói chất của sự vật để nhằm đạt Thôi rồi, Lượm ơi! sự tránh hiệu quả tế nhị, lịch sự. Chú đồng chí nhỏ, -Tránh gây cảm giác Một dòng máu tươi! đau buồn, nặng nề (Tố Hữu) 10 Chơi - Lợi dụng đặc sắc về âm, về Ruồi đậu mâm xôi, mâm - Tạo sắc thái dí dỏm, chữ nghĩa của từ để tạo sắc thái dí xôi đậu hài hước. dỏm hài hước làm cho câu Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt -Tạo sự bất ngờ với văn hấp dẫn và thú vị bò. những lớp nghĩa mới (Đặng Trần Côn, Chinh phụ ngâm) 6.Nhân dân là bể Văn nghệ là thuyền Thuyền xô sóng dậy Sóng đẩy thuyền lên (Tố Hữu) 7. Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) 8. Quả cà chua như chiếc đèn lồng nhỏ xíu Thắp mùa đông ấm những đêm thâu. (Phạm Tiến Duật, Lửa đèn) 9. Tình ta như hàng cây Đã qua mùa bão gió Tình ta như dòng sông Đã yên mùa thác lũ 3. Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Ca dao) 4. Thiếp như hoa đã lìa cành Chàng như con bướm lượn vành mà chơi. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) 5. Áo chàng đỏ tựa ráng pha Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in. (Đặng Trần Côn, Chinh phụ ngâm) 6.Nhân dân là bể Văn nghệ là thuyền Thuyền xô sóng dậy Sóng đẩy thuyền lên (Tố Hữu) 7. Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Bài 2. Tìm phép so sánh trong đoạn trích sau đây, nêu rõ tác dụng của phép so sánh đó: Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”. (Đoàn Giỏi) * Gợi ý giải a. Phép so sánh được in đậm: Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”. (Đoàn Giỏi) b) Tác dụng làm cho đoạn văn có hình ảnh cụ thể, gợi cảm, nhờ có phép so sánh để kích thích trí tưởng tượng mà sông nước Cà Mau hiện lên trong óc ta như một bức tranh trước mặt với đầy đủ các hình ảnh trên bờ, dưới nước. Đội ngũ tơ trùng trùng điệp điệp Cao như núi, dài như sông Chí ta lớn như biển Đông trước mặt * Gợi ý giải Các phép so sánh được đưa ra liên tiếp làm cho sự việc vừa cụ thể vừa sinh động. So sánh giữa cái trừu tượng với sự vật cụ thể, hình ảnh làm chuẩn so sánh vừa cứng rắn, vừa hùng vĩ, do đó lôi cuốn và tạo niềm tin cho mọi người. Bài 5. Tìm và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong các đoạn trích sau: 1. Mẹ hỏi cây Kơ-nia: – Rễ mày uống nước đâu? – Uống nước nguồn miền Bắc. (Ngọc Anh) 2. Trong gió trong mưa Ngọn đèn đứng gác Cho thắng lợi, nối theo nhau Đang hành quân đi lên phía trước. (Trần Đăng Khoa) 7.Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi : [...]. (Tô Hoài) 8. Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi người vô tình Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình” (Nguyễn Duy) 9. Quê em có dòng sông uốn lượn qua cánh đồng lúa chín. 10. Bến cảng lúc nào cũng nhộn nhịp, tàu mẹ, tàu con nối đuôi nhau vào bến cảng. * Gợi ý giải Phép nhân hóa được in đậm: 1. Mẹ hỏi cây Kơ-nia: – Rễ mày uống nước đâu? – Uống nước nguồn miền Bắc. 4. Đứng canh trời đất bao la Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi. (Trần Đăng Khoa) → Cây dừa được nhân hóa như con người cũng biết đứng canh, biết đủng đỉnh. 5. Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất ? Khăn thương nhớ ai Khăn vắt trên vai ? → Trò chuyện, tâm sự với vật như người. 6. Bác Giun đào đất suốt ngày Hôm qua chết dưới bóng cây sau nhà. (Trần Đăng Khoa) → Gọi tên sự vật như người tạo sự gần gũi, thân thuộc. 7.Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại chị mới trợn tròn mắt, giương cánh Bài 6. Tìm phép nhân hoá trong các đoạn văn sau. Cho biết chúng thuộc kiểu nhân hoá nào. Nêu tác dụng của chúng. a) Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi: []. (Tô Hoài) b) Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riềng, một cảm giác riêng. [] Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại [] Có chiếc lá như sợ hãi ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm; hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại. (Khái Hưng) c)Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! (Thép Mới) → Thuộc kiểu nhân hóa dùng những từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái của người để gán cho loài vật. Từ đó có tác dụng làm cho loài vật sinh động, gần gũi như con người. d. đời nọ truyền đời kia, cụ, ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, chút chit → Thuộc kiểu nhân hóa dùng những từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái của người để gán cho loài vật. Từ đó có tác dụng làm cho loài vật sinh động, gần gũi như con người. Bài 7. Đọc các câu dưới đây và cho biết: – Câu nào sử dụng biện pháp so sánh? – Câu nào sử dụng biện pháp nhân hoá? – Câu nào sử dụng cả 2 biện pháp so sánh và nhân hoá? a)Quả sim giống hệt một con trâu mộng tí hon, béo tròn múp míp, còn nguyên cả lông tơ, chỉ thiếu chiếc khoáy. b) Như một bà mẹ thương con, cây nhãn dồn tất cả sữa ngọt sữa ngon của mình lên các chùm quả. c)Những quả nhãn no đầy sữa mẹ ngày lại ngày dầm mưa hè, phơi nắng hè đã chín ngọt lự * Gợi ý giải
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_40_mot_so_phep_n.pptx