Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 37, Chuyên đề 6: Ôn luyện phân môn tiếng Việt và Từ xét về cấu tạo - Ngữ văn 9
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 37, Chuyên đề 6: Ôn luyện phân môn tiếng Việt và Từ xét về cấu tạo - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 37, Chuyên đề 6: Ôn luyện phân môn tiếng Việt và Từ xét về cấu tạo - Ngữ văn 9

CHUYÊN ĐỀ 6. ÔN LUYỆN PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT ***** BÀI 1. TỪ XÉT VỀ CẤU TẠO A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tiếng là đơn vị để cấu tạo từ, không dùng độc lập để tạo câu. a. Về mặt hình thức: Tiếng là một lần phát âm; về mặt chữ viết, các tiếng được viết tách rời nhau. Ví dụ: câu “Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở” gồm 12 tiếng. • Về mặt ý nghĩa: - Phần lớn các tiếng trong tiếng Việt đều có nghĩa. Ví dụ: xe, máy, áo, ăn, chạy, đi, xanh, đỏĐa số các tiếng có nghĩa có thể dùng độc lập để tạo câu, khi đó chúng là từ đơn. rối → bối rối * Lưu ý: Cách phân loại như trên cũng có những ngoại lệ. Các trường hợp ngoại lệ có thể kể đến như sau: -Có những từ gồm 2 tiếng trở lên có quan hệ về âm thanh với hình thức giống từ láy: ba ba, cào cào, châu chấu, đu đủ, chôm chôm, chuồn chuồnnhưng ý nghĩa của chúng giống như từ đơn. - Có những từ ghép mà có tiếng đã bị mất nghĩa hoặc không xác định được nghĩa. Ví dụ: dưa hấu, ốc bươu, giấy má, chợ búa, chùa chiền B. CÁC DẠNG BÀI TẬP Bài 1. Sắp xếp các từ sau thành hai nhóm từ láy và từ ghép: xanh xanh, xanh xao, xấu xa, xấu xí, máu me, máu mủ, hoàng hôn, tôn tốt, tốt tươi, học hỏi, học hành, đo đỏ, mơ màng, mơ mộng. * Gợi ý giải a. Từ ghép: Trong số các từ đã cho, có những từ có hình thức như từ láy nhưng chúng là các từ ghép: máu mủ, hoàng hôn, tốt tươi, học hỏi, học hành, mơ mộng. Những từ ghép này có các tiếng đều có nghĩa. Các tiếng trong từ trùng nhau về mặt âm thanh là ngẫu nhiên. + Từ ghép: đen trắng, trắng tinh, trắng toát, trắng bạch Bài 4. Hãy sắp xếp các từ sau thành 3 nhóm: Từ đơn, từ ghép và từ láy: sách vở, bàn ghế, hoàng hôn, xe, xe máy, xe cộ, đi lại, xanh xanh, xanh om, xanh rì, đo đỏ, đỏ lừ, lê-ki-ma, thước kẻ, quần áo, nghĩ ngợi, chợ búa, ốc nhồi, hoa hoét, in-tơ-nét. * Gợi ý giải -Từ đơn: xe, lê-ki-ma, in-tơ-nét -Từ ghép: sách vở, bàn ghế, hoàng hôn, xe máy, xe cộ, đi lại, xanh om, xanh rì, đỏ lừ, thước kẻ, quần áo, chợ búa, ốc nhồi. -Từ láy: xanh xanh, đo đỏ, nghĩ ngợi, hoa hoét. Bài 5. Sắp xếp các từ sau thành 3 nhóm: từ đơn, từ ghép, từ láy. kẹo, kẹo lạc, bánh khúc, đèm đẹp, bánh, máy móc, máy bay, tốt đẹp, trăng trắng, đi lại, đi đi lại lại, long lanh, bối rối, khấp khểnh, xanh lè, xanh xanh, xanh xao, xanh thẫm, đỏ, đo đỏ, tươi, tươi tốt, học, học hành, đi đứng, róc rách. b) Nêu hiệu quả của việc sử dụng các từ láy trong đoạn văn. c) Hãy viết lại câu văn sau bằng cách thêm vào một số từ láy: Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biến nước. * Gợi ý giải • Từ láy trong đoạn văn: đùng đùng, cuồn cuộn, lềnh bềnh. • Hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn: góp phần làm cho cách diễn đạt sinh động, tăng sức gợi hình gợi cảm. Diễn tả cụ thể và chi tiết quang cảnh trận chiến giữa hai vị thần. • Viết lại câu văn bằng cách thêm vào một số từ láy: Nước ngập ruộng đồng mênh mông, nước ngập nhà cửa lênh láng, nước dâng ào ạt lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_37_chuyen_de_6_o.ppt