Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 35: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 35: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 35: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Ngữ văn 9

BÀI 4 + 5. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ + Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn + Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống. - Hình thức + Dạng ngắn: Một câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn, châm ngôn, câu thơ + Dang dài: Một bài thơ/truyện ngắn mang ý nghĩa triết lí II. MỘT SỐ LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ –Nếu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xuất phát từ hiện thực đời sống mà nêu lên tư tưởng, bày tỏ thái độ thì bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thường xuất phát từ một tư tưởng, đạo lí rồi vận dụng vào thực tế đời sống để chứng minh nhằm khẳng định hay phủ định. –Ngoài những yêu cầu về cách diễn đạt, về kĩ năng trình bày tương tự như đối với bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, cần lưu ý thêm một số điểm sau: + Thể hiện quan điểm rõ ràng khi nhìn nhận, xem xét, đánh giá một vấn đề thuộc phạm trù tư tưởng, đạo lí. Để nghị luận đúng hướng, cần dựa vào chuẩn mực tư tưởng, đạo lí của xã hội được đông đảo mọi người chấp nhận. •Luận điểm 2, phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội). •Luận điểm 3, bình luận mở rộng vấn đề; bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa. •Luận điểm 4, Rút ra bài học nhận thức và hành động. Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị luận bởi mục đích của việc nghị luận là rút ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời sống. * Lưu ý: Trong nhiều đáp án hoặc gợi ý giải ở một số đề, người ta có thể nhập luận điểm 2 và 3 vào làm một phần là “Phần bàn luận” (Bao gồm phân tích - chứng minh; Mở rộng – đánh giá). Tuy nhiên về mặt cơ bản thì vẫn từng ấy luận điểm, chỉ có điều người ta có thể tách ra thành phần riêng hoặc nhập vào làm một phần chung mà thôi. Điều này được thể hiện rất rõ ở phần gợi ý các dạng đề trong phần IV. 3. Cụ thể hóa cấu trúc bài làm A. DẠNG ĐỀ BÀN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ MANG TÍNH NHÂN VĂN CAO ĐẸP -Ví dụ: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí nghị lực, tôn sư trọng đạo Đề thi thường ra dưới dạng một ý kiến, một câu nói, một hay vài câu thơ hoặc tục ngữ, ngạn ngữ - Ta làm bài theo cấu trúc sau: * MỞ BÀI -Trong trường hợp là đề yêu cầu bàn về một câu nói, một ý kiến thì chúng ta nêu nội dung của ý kiến (hoặc) rồi dẫn ý kiến vào. Ví dụ: Đề ra: Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói của liệt sĩ Đặng Thùy Trâm: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” Ta mở bài như sau: (thường dùng kiểu đối lập trong mở bài) Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu là khó khăn và thử thách. Nếu hèn nhát và yếu đuối chắc chắn ta sẽ thất bại nhưng nếu có ý chí và nghị lực thì chắc chắn ta sẽ đạp bằng mọi gian khó để vươn đến thành công. Có lẽ đó cũng chính là ý nghĩa của câu nói mà chị Trước hết ta cần hiểu câu nói của Nick Vujicic: “Không có mục tiêu nào quá lớn, không có ước mơ nào quá xa vời”. (Vế 1) “Mục tiêu” là điểm là đích mà chúng ta hướng đến trong cuộc đời, là một dự định, một định hướng được đề ra trước mắt ta. (Vế 2) “Ước mơ” là khát vọng, là mong muốn đạt được những điều mình đang ấp ủ trong lòng. (Cả câu) Như vậy, điều Nick muốn gửi đến chúng ta là gì: trong cuộc sống mỗi con người hãy xây dựng cho mình một mục tiêu, một ước mơ. Hãy thực hiện nó vì nó không có gì “quá lớn”, không có gì quá “xa vời”. 2. Bàn luận -Theo cách giải thích ở trên ta thấy đây là một ( ý kiến, câu nói) có nhiều tác dụng và ý nghĩa nhân văn cao đẹp: (nêu biểu hiện và chứng minh. Thường trả lời các câu hỏi như: Tại sao? Thế nào?) -Tuy nhiên bên cạnh những ý nghĩa nhân văn cao đẹp đã phân tích ở trên ta còn thấy nhiều tư tưởng trái ngược cần lên án: (nêu biểu hiện, chứng minh) 3. Từ việc phân tích ở trên mỗi cá nhân cần rút ra cho mình bài học nhận thức và hành động. – Về nhận thức, ta thấy đây là một () đúng cần học tập và noi theo. Trong bất kỳ công việc nào, nếu chúng ta làm việc có tâm, có trách nhiệm thì bao giờ công việc cũng thành công. Còn nếu chúng ta làm việc một cách hời hợt, vội vàng, thiếu trách nhiệm thì bao giờ công việc cũng sẽ đổ bể gây thiệt hại cho bản thân và người khác. Có lẽ đó cũng chính là ý nghĩa của câu nói mà Nam Cao muốn gửi đến tất cả chúng ta: “Cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương”. * THÂN BÀI 1.Giải thích: (Trước hết ta cần hiểu ý kiến trên có ý nghĩa như thế nào) Nếu 2 vế thì: giải thích vế 1, vế 2 rồi giải thích cả câu. Ví dụ: Trước hết ta cần hiểu câu nói “Cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương” có ý nghĩa gì? “Cẩu thả” có nghĩa là làm việc thiếu trách nhiệm, làm vội vàng, làm dối, làm hời hợt, qua loa “Bất lương” là không có lương tâm. Như vậy, cả câu có ý nghĩa là: làm việc gì mà thiếu trách nhiệm, thiếu ý thức thì đồng nghĩa với việc không có lương tâm, không có đạo đức. 2. Bàn luận - Theo cách giải thích ở trên ta thấy đây là một ( ý kiến, câu nói) có nhiều ý nghĩa vì nó đã chỉ ra được những tác hại của (): nêu biểu hiện và chứng minh. IV. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ LUYỆN TẬP Đề 1: Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn Em hiểu như thế nào về lời khuyên trong câu ca dao trên? Hãy chứng minh rằng: Truyền thống đạo lý đó vẫn được coi trọng trong xã hội ngày nay. a. Mở bài. -Giới thiệu chung về truyền thống thương yêu, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau của dân tộc Việt Nam. - Trích dẫn câu ca dao. b. Thân bài. * Hiểu câu ca dao như thế nào? -Bầu bí là hai thứ cây khác giống nhưng cùng loài, thường được trồng cho leo chung giàn nên cùng điều kiện sống. -Bầu bí được nhân hoá trở thành ẩn dụ để nói về con người cùng chung làng xóm, quê hương, đất nước. - Khẳng định tính đúng đắn của câu ca dao. Đề 2. Anh em như thể chân tay Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần. Suy nghĩ của em về lời khuyên trong câu ca dao trên? a. Mở bài. - Giới thiệu chung về nét đẹp tình cảm gia đình của dân tộc Việt Nam. - Trích dẫn câu ca dao. b. Thân bài. * Giải thích ý nghĩa của câu ca dao. - Hình ảnh so sánh: Anh em như thể chân tay. + Tay - Chân: Hai bộ phận trên cơ thể con người có quan hệ khăng khít, hỗ trợ cho nhau trong mọi hoạt động. + So sánh cho thấy mối quan hệ gắn bó anh em. -Rách, lành là hình ảnh tượng trưng cho nghèo khó, bất hạnh và thuận lợi, đầy đủ. Từ đó câu ca dao khuyên: Giữ gìn tình anh em thắm thiết dù hoàn cảnh sống thay đổi. Đề 3 Những giọt sương lặn vào lá cỏ Qua nắng gắt, qua bão tố Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương..." (Thanh Thảo - Sự bùng nổ của mùa xuân) Suy nghĩ của em về bức thông điệp đời sống rút ra từ văn bản trên. * Hướng dẫn A. Về kĩ năng - Biết cách làm bài nghị luận xã hội vấn đề rút ra từ một đoạn trích, hệ thống luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, lời văn truyền cảm... Người viết cần vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt nhằm tạo sự sinh động, hấp dẫn cho bài văn. B. Về kiến thức Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần nêu được những ý chính sau đây: 1. Phân tích khái quát đoạn thơ, rút ra vấn đề cần bàn luận: - Hình ảnh giọt sương lặn vào lá cỏ: biểu tượng cho cái đẹp bình dị, khiêm nhường của đời sống quanh ta. 2. Bàn luận: -Giữa vô vàn khó khăn, khốc liệt của hoàn cảnh, cái đẹp vẫn đơm hoa, sự sống vẫn nảy mầm. Giữa cuộc đời đầy chông gai, sóng gió, có những con người bình thường nhưng vẫn tiềm ẩn sức sống phi thường, đầy bản lĩnh, nghị lực. (Nêu dẫn chứng...) -Mặt khác, chính hoàn cảnh khó khăn, thử thách lại là "thuốc thử" để con người nhận ra chính mình. Cuộc sống luôn chứa đựng những điều bất ngờ, luôn ẩn chứa vẻ đẹp bình dị mà thanh cao, những con người khiêm nhường mà vĩ đại. Muốn nhận ra những vẻ đẹp đó, điều cốt yếu nhất là chúng ta cần phải có tấm lòng biết yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp - dù là nhỏ bé nhất. - Phê phán những con người thiếu ý chí, nghị lực, niềm tin... 3. Bài học: -Trong mọi hoàn cảnh, dù vất vả, gian nan, con người cần có bản lĩnh, nghị lực vươn lên để sống một cuộc sống có ý nghĩa. - Biết cách nhìn nhận, khám phá, trân trọng cái đẹp của đời sống, con người. * Cách cư xử của vị thiền sư: - Đưa bờ vai của mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi lầm bước xuống. - Không quở phạt, trách mắng mà nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm, lo lắng. => Qua đó cho thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với người lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng nhiếc mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên. => Câu chuyện cho ta bài học quý giá về lòng khoan dung. Lòng khoan dung nếu đặt đúng chỗ sẽ có tác dụng to lớn hơn mọi sự trừng phạt, nó tác động mạnh mẽ, tích cực đến nhận thức con người, cảm hóa con người. b. Suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện: - Khẳng định câu chuyện có mang giá trị nhân văn, gợi nhiều suy ngẫm sâu sắc. -Trong cuộc đời mỗi người ai cũng từng có lần mắc lỗi giống như hành động của chú tiểu vượt tường trốn ra ngoài chơi. Bởi vậy, chúng ta cần phải có lòng khoan dung giống như vị thiền sư trong câu chuyện. -Khoan dung là tha thứ, rộng lượng với người khác nhất là những người gây đau khổ với mình. - Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quý của con người. Đề 5. Trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O.Hen-ri, bệnh tật và nghèo túng khiến Giôn-xi tuyệt vọng không muốn sống nữa. Cô đếm từng chiếc lá còn lại trên cây thường xuân bám vào bức tường gạch đối diện với cửa sổ, chờ khi nào chiếc lá cuối cùng rụng nốt thì cô cũng buông xuôi, lìa đời... Nhưng, "chiếc lá cuối cùng vẫn còn" làm cho Giôn-xi tự thấy mình "thật là một con bé hư... Muốn chết là một tội". Cô lại hi vọng một ngày nào đó sẽ được vẽ vịnh Na-plơ và như lời bác sĩ nói, cô đã thoát "khỏi nguy hiểm" của bệnh tật. Qua những thay đổi của Giôn-xi, em hãy viết một bài văn nghị luận thể hiện suy nghĩ về nghị lực sống của con người * Hướng dẫn: a. Vài nét về nhân vật Giôn-xi: - Hoàn cảnh sống: Nghèo khổ, bệnh tật. - Trạng thái tinh thần: Từ yếu đuối, buông xuôi và đầu hàng số phận, mất hết nghị lực sống đến chỗ biết quý trọng sự sống của mình, khao khát sáng tạo và chiến thắng bệnh tật. Nghị lực sống, tình yêu cuộc sống đã trỗi dậy trong Giôn-xi. b. Bàn luận về vấn đề:
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_35_nghi_luan_ve.pptx