Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 34: Nghị luận về một sự việc, một hiện tượng đời sống - Ngữ văn 9
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 34: Nghị luận về một sự việc, một hiện tượng đời sống - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 34: Nghị luận về một sự việc, một hiện tượng đời sống - Ngữ văn 9

BÀI 2 + 3. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG II. MỘT SỐ LƯU Ý KHI LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ HIỆN TƯỢNG, ĐỜI SỐNG –Dù dưới hình thức nào, ở phạm vi mức độ nào, yêu cầu nội dung của dạng nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống cũng bao gồm các bước: + Bộc lộ nhận thức (nêu rõ sự việc, hiện tượng đời sống thông qua mô tả; xem xét sự việc, hiện tượng với các biểu hiện khác nhau): Muốn có nội dung nghị luận sắc sảo, đủ sức thuyết phục, cần nêu được sự việc, hiện tượng cần nghị luận (gọi đúng tên, chỉ rõ các biểu hiện và mức độ phổ biến của nó trong xã hội). + Đánh giá (phân tích các mặt đúng / sai, phải / trái, lợi / hại, của sự việc, hiện tượng ấy): Phải xuất phát từ một quan điểm, thái độ đúng đắn để nhìn nhận, đánh giá sự việc, hiện tượng một cách khách quan, khoa học; cần căn cứ vào chuẩn mực xã hội để xem xét sự việc, hiện tượng (có trách nhiệm đối với xã hội, biết quan tâm tới lợi ích cộng đồng, quan tâm tới việc tu dưỡng đạo đức, phẩm chất cho bản thân và cho mọi người); tránh thái độ đánh giá thiếu trung thực, thiếu khách quan, thiếu công bằng. + Bày tỏ thái độ (khen/chê; đồng tình/phản đối; khuyên bảo; khâm phục/phê phán,) về sự việc, hiện tượng (nêu nguyên nhân, dự báo hệ quả,). – Trong quá trình nghị luận, cần nêu ra một số quan điểm, thái độ khác nhau, thậm chí trái ngược nhau về sự việc, hiện tượng để phân tích, khẳng định, phê phán, từ đó mà định III. DÀN BÀI KHÁI QUÁT 1. Hệ thống luận điểm chính * Phần mở bài cần giới thiệu hiện tượng đời sống phải nghị luận. * Thân bài có: –Luận điểm 1: giải thích sơ lược hiện tượng đời sống; làm rõ những hình ảnh, từ ngữ, khái niệm trong đề bài. – Luận điểm 2: nêu rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống; thực tế vấn đề đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối với vấn đề. Chú ý liên hệ với thực tế địa phương để đưa ra những dẫn chứng sắc bén, thuyết phục từ đó làm nổi bật tính cấp thiết phải giải quyết vấn đề. –Luận điểm 3: lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống, đưa ra các nguyên nhân nảy sinh vấn đề, các nguyên nhân từ chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con người. – Luận điểm 4: đề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống (từ nguyên nhân nảy sinh vấn đề để đề xuất phương hướng giải quyết trước mắt, lâu dài. Chú ý chỉ rõ những việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp với những lực lượng nào). * Kết bài cần khái quát lại vấn đề đang nghị luận, bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đang nghị luận. 3. Cụ thể hóa cấu trúc bài làm A. HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG CÓ TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN CON NGƯỜI * MỞ BÀI: Nếu vấn đề thuộc mảng trường học thì mở bài như sau: Môi trường học đường của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thói hư tật xấu như: bạo lực học đường, gian lận trong thi cử, nói tục chửi thề, bệnh thành tích trong giáo dục Một trong những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó chính là (). Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại bỏ. Nếu vấn đề thuộc mảng ngoài trường học thì mở bài như sau: Xã hội của chúng ta hiện nay đang đứng trước nhiều thách thức như: tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, nạn tham nhũng, bệnh vô cảm Một trong những vấn đề thách thức hàng đầu hiện nay đó chính là (). Đây là một hiện tượng xấu có nhiều tác hại mà ta cần lên án và loại bỏ. * THÂN BÀI 1. Giải thích: – Trước hết ta cần hiểu () là gì? – Biểu hiện của hiện tượng này là: (Nêu một số dẫn chứng tiêu biểu) Ví dụ: đề bàn về tai nạn giao thông. B. HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG CÓ TÁC ĐỘNG TỐT ĐẾN CON NGƯỜI * MỞ BÀI Việt Nam vốn là một quốc gia yêu chuộng hòa bình và có nhiều truyền thống nhân văn cao đẹp về lòng yêu thương con người, lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, sự đồng cảm sẻ chia Một trong những biểu hiện cao đẹp của truyền thống ấy đang được tuổi trẻ ngày nay phát huy. Đó chính là (). Đây là một hiện tượng tốt có nhiều ý nghĩa nhân văn cao đẹp. * THÂN BÀI 1.Giải thích: – Trước hết ta cần hiểu () là gì? 2.Bàn luận. a. Từ cách giải thích đã nêu ở trên ta thấy đây là một hiện tượng tốt để lại nhiều tác dụng và ý nghĩa tích cực tới mọi mặt của đời sống: (chứng minh kết hợp nêu dẫn chứng phù hợp) b. Tuy nhiên bên cạnh đó ta còn thấy có rất nhiều những biểu hiện trái ngược cần lên án. Đó là hiện tượng: (chỉ ra và cho dẫn chứng phù hợp) () là một hiện tượng có tính nhân văn cao đẹp. Vì vậy chúng ta cần có biện pháp để nhân rộng hiện tượng này: (chỉ ra biện pháp) 3. Qua hiện tượng trên, bản thân mỗi người cần rút ra cho mình bài học: - Thái độ và hành động của thế giới, cả nước nói chung và của học sinh chúng ta nói riêng ra sao? * Kết bài. - Lời kêu gọi hãy vì sức khoẻ cộng đồng và vì một môi trường không có khói thuốc lá. - Liên hệ bản thân và rút ra bài học kĩ năng sống. Đề 2. Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác bừa bãi, tuỳ tiện ra đường, ra nơi công cộng. Ý kiến, thái độ của em như thế nào trước hiện tượng này và em hãy đặt nhan đề cho bài viết của mình. Dàn bài: * Mở bài - Giới thiệu hiện tượng sự việc * Thân bài - Trình bày các biểu hiện của hiện tượng. -Chỉ rõ nguyên nhân của việc vứt rác bừa bãi: Do ý thức của con người tuỳ tiện, vô ý, kém hiểu biết ... - Tác hại của việc vứt rác bừa bãi (Cần đưa ra những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục). 3. Tác hại: •Với nạn nhân: bị tổn thương về thể xác, tinh thần, gây tâm lí nặng nề, ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, đến học tập. •Với trường học và xã hội: làm biến thái môi trường giáo dục; làm ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội. • Với gia đình: gây tâm lí bất ổn, lo lắng, hoang mang,... •Với người gây ra hành vi bạo lực: phát triển không toàn diện; là mầm mống của tội ác; làm hỏng tương lai của chính mình; bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét. 4. Nguyên nhân: •Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, thiếu kĩ năng sống, nhận thức sai lệch về quan điểm sống. •Có những căn bệnh tâm lí hoặc do ảnh hưởng của bạo lực từ cuộc sống, nghiện game và phim ảnh, mạng xã hội... •Thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình; sự giáo dục trong nhà trường: nặng về dạy kiến thức văn hóa, chưa thật chú trọng dạy kĩ năng sống cho học sinh. • Xã hội chưa có sự quan tâm đúng mức, chưa có những giải pháp thiết thực, đồng bộ và triệt để. Đề 4. Xâm nhập mặn Tính đến nay, đã có 12 tỉnh công bố tình trạng thiên tai hạn hán, xâm nhập mặn, trong đó có mười tỉnh thuộc nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là Bình Thuận, Ninh Thuận, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh và hai tỉnh Tây Nguyên là Gia Lai và Kon Tum. Dự báo, thiên tai sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, hàng trăm nghìn hộ dân có thể sẽ bị đói do mất nguồn lương thực. (Theo báo Nhân dân điện tử ngày 25.3.2016) Từ thông tin trên, anh/chị hãy viết một bài luận trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng biến đổi khí hậu nghiêm trọng đang diễn ra ở nước ta hiện nay. * Gợi ý * Mở bài: dẫn dắt vấn đề: +Về hiện tượng biến đổi khí hậu nghiêm trọng đang diễn ra ở nước ta hiện nay +Trích dẫn nội dung bài báo (Lưu ý: chỉ cần tóm lược nội dung chính, không cần chép hết bản tin vào bài thi). * Thân bài thúc muộn, quỹ đạo của bão trở nên dị thường và số cơn bão ảnh hưởng đến khu vực Nam Trung bộ, Nam bộ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm một nửa (từ 30 ngày/năm trong thập kỷ 1961 – 1970 xuống còn 15 ngày/năm trong thập kỷ 1991 – 2000). Lượng mưa biến đổi không nhất quán giữa các vùng, hạn hán có xu hướng mở rộng, không chỉ ở mười tỉnh thuộc nam Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và hai tỉnh Tây Nguyên mà còn có xu hướng mở rộng, đặc biệt là ở khu vực Nam Trung bộ (trong đó có Khánh Hòa), dẫn đến gia tăng hiện tượng hoang mạc hóa. b. Tác hại –Gây tình trạng hạn hán kéo dài ảnh hưởng tới vấn đề cây trồng vật nuôi. Dẫn chứng (nêu như đề bài) – Biến đổi khí hậu còn gây nên tình trạng lũ lụt, thiên tai – Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, thiếu nước sinh hoạt hoặc ô nhiễm nguồn nước – Kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng. – Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nông dân c. Nguyên nhân – Do sự tác động của con người. – Do sự biến đổi của tự nhiên
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_34_nghi_luan_ve.pptx