Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 3: Hoàng Lê Nhất Thống Chí - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 3: Hoàng Lê Nhất Thống Chí - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 3: Hoàng Lê Nhất Thống Chí - Ngữ văn 9

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ -Ngô gia văn phái- c/ Chủ đề: Phản ánh chân thực vẻ đẹp của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ với lòng yêu nước, quả cảm, tài trí, nhân cách cao đẹp. Sự hèn nhát, thần phục ngoại bang một cách nhục nhã của quân tướng nhà Thanh và vua tôi nhà Lê. II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ - Nét nổi bật ở người anh hùng chí cao tâm sáng này là sự hành động mạnh mẽ, quyết đoán. Nguyễn Huệ luôn là con người hành động xông xáo, mau lẹ, có chủ đích và rất quả quyết. Nghe tin giặc đã chiếm đến Thăng Long, ông vẫn không hề nao núng, “định thân chinh cầm quân đi ngay”. Sau đó, chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ đã làm bao việc lớn: lên ngôi hoàng đế, đốc suất đại binh ra Bắc, gặp gỡ “người cống sĩ ở huyện La Sơn”, tuyển thêm quân, mở cuộc duyệt binh ở Nghệ An, Phủ dụ tướng sĩ, hoạch định kế hoạch hành quân, đánh giặc và cả kế hoạch đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng. - Nguyễn Huệ cũng là người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén. Trước hết là sáng suốt trong nhận định tình hình địch ta, thể hiện rõ trong lời phủ dụ quân lính ở Nghệ An: khẳng định chủ quyền của ta, tố cáo hành động xâm lược phi nghĩa, trái đạo trời của giặc; nêu bật được dã tâm của giặc; nhắc lại truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta từ xưa; kêu gọi quân như “tướng ở trên trời rơi xuống, quân chui dưới đất lên”, đánh đâu thắng đó, đều rất chớp nhoáng. - Nổi bật ở hồi thứ mười bốn là hình ảnh lẫm liệt của nhà vua trong chiến trận. Vua Quang Trung là tổng chỉ huy chiến dịch, hoạch định từ đường lối chiến lược chiến thuật, tổ chức đạo quân đến tự thống lĩnh một mũi tiên phong, cưỡi voi đi thốc thúc, xông pha nơi chiến trận, Hình ảnh nhà vua lẫm liệt trên lưng voi chỉ huy các trận đánh, dũng mãnh, tài ba, được khắc họa nổi bật và là linh hồn của chiến công vĩ đại của dân tộc. Đây là hình ảnh người anh hùng chiến trận đẹp vào bậc nhất trong văn học trung đại Việt Nam. ➔ Các tác giả mặc dù mang tư tưởng chính thống, trung thành với nhà Lê, nhưng với thái độ tôn trọng lịch sử và ý thức dân tộc cao, họ vẫn tạo nên những trang viết thực và hay về người anh hùng dân tộc nguyễn Huệ. Mặt khác, chính Nguyễn Huệ trong cuộc đời thực sự là một hình ảnh đẹp tiêu biểu cho khí phách dân tộc và tinh thần dân chủ của nhân dân đã tạo cảm hứng cho các tác giả viết lên những trang văn đẹp. 2. Sự thảm hại của quân tướng nhà Thanh - Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị cầm đầu đã kéo vào Thăng Long một cách dễ dàng, Tôn Sĩ Nghị kéo quân sang An Nam nhằm lợi ích riêng, lại không muốn tốn nhiều xương máu, nên quân của y “chỉ lảng vảng ở bên bờ sông, lấy thanh thế suông để dọa dẫm mà thôi”, người thổ hào giúp cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn. Đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi “cùng nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”. Sau này khi nương thân ở nước ngoài, tình cảnh họ cũng thật thảm hại, nhục nhã. ➔ Cảm nhận tác phẩm từ nhiều góc nhìn “Nhiều người đồng thanh cho rằng hồi 14 là một bản hùng ca. Chính do xuất phát từ ánh sáng huy hoàng của tinh thần dân tộc cao vời vợi ấy, truyền thống độc lập tự cường mấy nghìn năm của dân tộc đã rực sáng lên trong trí tuệ và thổi bùng lên trong tâm tư người viết. Ngòi bút tự sự rất mực cổ điển vẫn luôn giữ vững nề nếp “hàm súc dư ba”, ít lời nhiều ý, nói ít gợi nhiều, nhưng có lúc đã hiện thực một cách lạnh lùng, nghiệt ngã, cũng như lắm khi đã lãng mạn bay cao, cợt đùa với mọi khuôn khổ. Và hiện thực, lãng mạn xen lẫn nhau, cái này nâng đỡ cái kia, bổ sung cho nhau, gắn bó nhau mật thiết.” Câu 4: Từ hình tượng Quang Trung - Nguyễn Huệ, cùng vốn hiểu biết của em, bằng một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi, hãy ghi lại những suy nghĩ của mình về trách nhiệm ở tuổi trẻ hôm nay đối với đất nước trong hoàn cảnh mới. * Gợi ý giải 1. - Những câu văn trên rút ra từ tác phẩm: “Hoàng Lê nhất thống chí” (hồi 14) - Lời của Quang Trung - Nguyễn Huệ - Hoàn cảnh nói: + Quân Thanh vào Thăng Long xâm lược + Quang Trung hội quân ở Tam Điệp, Nghệ An -Ý nghĩa nhan đề: Tác phẩm viết bằng chữ Hán, thuộc thể Chí theo nhan đề của tác phẩm thì đó là ghi chép “Sự thống nhất của vương triều nhà Lê” vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê. 2. * Nội dung chính lời phủ dụ: - Khẳng định chủ quyền dân tộc; lên án, tố cáo hành động xâm lược của quân Thanh. - Tất cả những điều đó đã đem đến những trang ghi chép chân thực mà xúc động, tự hào như vậy. 4. Đảm bảo các ý sau: -Tuổi trẻ (thanh niên) là lực lượng xung kích, năng động, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; sống có mục đích, lí tưởng. -Được thừa hưởng nhiều giá trị tốt đẹp của các thế hệ cha anh đi trước, đó là truyền thống yêu nước nồng nàn, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa,...Chính vì lẽ đó, họ phải ý thức rõ hơn ai hết vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc trong hoàn cảnh mới. -Phải tích cực học tập và rèn luyện, nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức bảo vệ Tổ quốc, tham gia xung kích, đi đầu trong mọi lĩnh vực. Câu 4: Hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch (khoảng 10 câu) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật “ta” được thể hiện trong đoạn trích trên. Trong đoạn văn, có sử dụng một câu bị động và phép nối để liên kết câu. Câu 5: Lời nói: “...không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy” gợi em nhớ tới 2 câu văn nào trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta” (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi)? * Gợi ý giải: 1. - Lời của vua Quang Trung - Nói với các tướng của mình -Hoàn cảnh: Trong dịp hội quân ở Tam Điệp 2. - Hành động nói: Trình bày - Cách thực hiện: Trực tiếp - Lí do: Thực hiện bằng kiểu câu trần thuật 3. Hiểu biết về nhân vật có lời nói trong đoạn văn: - Hành động mạnh mẽ, quyết đoán. - Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén. Đề số 3 Dưới đây là một phần trong lệnh truyền của vua Quang Trung với quân lính: Quân Thanh sang xâm lược nước ta, hiện ở Thăng Long, các người đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị (...) Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng hiệp lực, để dựng nên công lớn. (Trích Ngữ văn 9, tập một) Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2: Nhà vua nói “đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép 2 câu trong bài thơ “Sông núi nước Nam” có nội dung tương tự. Câu 3: Từ đoạn trích trên, với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. * Gợi ý giải 1. - Đoạn văn trên trích trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí”. -Bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền độc lập dân tộc là trách nhiệm và bổn phận của mỗi người dân Việt Nam. Nó là biểu hiện hùng hồn cho truyền thống yêu nước của dân tộc khi đất nước có giặc ngoại xâm. -Những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc là nối tiếp, phát huy truyền thống yêu nước, bảo vệ non sông gấm vóc của Tổ quốc. -Những người lính đang canh giữ biển đảo của đất nước mang trong mình những vẻ đẹp của người lính trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đó là: + Họ mang phẩm chất tốt đẹp của người lính cách mạng, sống có lý tưởng, có “lương tri, lương năng”, vượt mọi khó khăn (xa gia đình, quê hương, sống ở nơi có khí hậu khắc nghiệt, đời sống vật chất thiếu thốn..) nhưng vẫn cầm chắc tay súng bảo vệ biển đảo của đất nước. Họ không chỉ có tinh thần trách nhiệm cao mà còn có lòng dũng cảm, gan dạ. Đặc biệt là sự dũng cảm vượt lên chính mình để ngày đêm ở lại đảo xa thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó. Họ là những người lính có tình đồng đội, biết gắn bó chia sẻ “đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn”. + Họ còn có tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, trẻ trung, lạc quan yêu đời; có phong cách sống hiện đại; có tri thức khoa học và đặc biệt biết vận dụng sáng tạo những tri thức đó từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường vào việc bảo vệ biển đảo của đất nước. Đề số 4 Trong văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí - Hồi thứ 14”, nhóm tác giả Ngô gia văn phái đã viết: Quân Thanh chống không nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết. Tên Thái thú Điền Châu là Sầm Nghi Đống tự thắt cổ chết. Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại. (SGK Ngữ văn 9 - tập 1) Câu 1: Văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí - Hồi thứ 14” trích trong tác phẩm nào? Hãy giải thích nhan đề tác phẩm? Câu 2: Đoạn văn trên đã kể lại kết quả trận đánh nào? Diễn ra vào thời gian nào? Ghi lại cách tổ chức trận đánh đó? Qua đó, em hiểu gì về hình ảnh người chỉ huy? Câu 3: Nước Nam là đất nước có chủ quyền nên: “Giặc dữ cớ sao phạm tới đây Chúng mày nhất định phải tan vỡ.” Sự thất bại của quân Thanh cũng là điều tất yếu. Dựa vào văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí - Hồi thứ 14”, hãy viết một đoạn văn lập luận tổng-phân-hợp khoảng 12 câu làm rõ sự - Quân thì lúc lâm trận “ai nấy đều rụng rời sợ hãi” xin ra hàng hoặc “bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết”, “đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa”. * Số phận thảm bại của bọn vua tôi phản nước hại dân: -Lê Chiêu Thống phải chịu đựng nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin, không còn đâu tư cách bậc quân vương. - Kết cục phải chịu chung số phận bi thảm của kẻ vong quốc: Vội vã cùng mấy bề tôi thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, “luôn mấy ngày không ăn”. Đuổi kịp được Tôn Sĩ Nghị chỉ còn biết “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”. => Lối kể chuyện xen miêu tả sinh động, cụ thể, gây ấn tượng mạnh. II. VIẾT ĐOẠN VĂN CẢM NHẬN VỀ SỰ THẤT BẠI CỦA QUÂN TƯỚNG NHÀ THANH VÀ VUA TÔI NHÀ LÊ MỞ Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận ĐOẠN Thoạt đầu tự mãn, kiêu căng Khi bị đánh thì “sợ mất mật”; “rụng rời sợ hãi”,bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết 1. Sự thất bại của quân tướng nhà Thanh → Kết cục bi thảm cho phe phi nghĩa, cướp nước THÂN ĐOẠN Chịu đựng nỗi khổ nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin, không con tưcách của một quân vương Chịu chung số phận bi thảm → kẻ vong quốc 2. Số phận thảm hại của vua tôi nhà Lê Chỉ biết “nhìn nhau than thở, oán giận chảynước mắt” → Kết cục nhục nhã, bi thảm của kẻ bán nước cầu vinh KẾT ĐOẠN Khẳng định lại vấn đề
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_3_hoang_le_nhat.pptx