Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 21, Chuyên đề 3: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam và Bài làng - Ngữ văn 9

pptx 56 trang thanh nguyễn 22/10/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 21, Chuyên đề 3: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam và Bài làng - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 21, Chuyên đề 3: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam và Bài làng - Ngữ văn 9

Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 21, Chuyên đề 3: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam và Bài làng - Ngữ văn 9
 CHUYÊN ĐỀ 3.
 TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
 *****
 BẢNG THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
 Tác Hoàn cảnh
 Thể loại 
 phẩm - sáng tác & Nội dung Nghệ thuật
 và PTBĐ
 Tác giả Xuất xứ
 - Qua tâm trạng đau xót, tủi - Xây dựng cốt truyện tâm lí,
 - Năm 1948.
 -Truyện hổ của ông Hai ở nơi tản cư tình huống truyện đặc sắc;
 Thời kì đầu của
 ngắn khi nghe tin đồn làng mình miêu tả tâm lí nhân vật sâu
Làng cuộc kháng
 - Tự theo giặc, truyện thể hiện sắc, tinh tế; ngôn ngữ nhân
- Kim chiến chống thực
 sự, miêu tình yêu làng quê sâu sắc vật sinh động, giàu tính khẩu
Lân dân Pháp.
 tả, biểu thống nhất với lòng yêu ngữ, thể hiện cá tính của
 - Tác phẩm được
 cảm nước và tinh thần kháng nhân vật; cách trần thuật linh
 rút từ tậptruyện
 chiến của người nông dân. hoạt, tự nhiên. Nguyễn - Tự sự, chiến trường trong lần ông về thăm nhà tình huống truyện bất ngờ mà
Quang miêu tả, Nam Bộ, tác và ở khu căn cứ. Qua đó tự nhiên.
Sáng biểu cảm, phẩm được đưa truyện ca ngợi tình chacon
 nghị luận. vào tập truyện thắm thiết trong hoàn cảnh 
 cùng tên. chiến tranh.
 - Tác phẩm được
 rút từ truyện
 ngắn cùng tên
 của NQS.
 - Sáng tác năm - Cuộc sống chiến đấu của
 1971, khi cuộc 3 cô gái TNXP trên một - Sử dụng vai kể là nhân vật
Những -Truyện 
 kháng chiến cao điểm ở tuyến đường chính; cách kể chuyện tự
ngôi sao ngắn.
 chống Mĩ của Trường Sơn trong những nhiên, ngôn ngữ sinh động
xa xôi -Tự sự, 
 dân tộc đang năm chiến tranh chống Mĩ trẻ trung; nghệ thuật miêu tả
Lê Minh miêu tả,
 diễn ra ác liệt cứu nước. Truyện làm nổi tâm lí nhân vật sắc tinh tế,
Khuê biểu cảm.
 trên tuyến đường bật tâm hồn trong sáng, sắc sảo.
 TS. giàu mơ mộng, tinh thần Nguyễn Minh
 Châu năm 1985
 Ý NGHĨA NHAN ĐỀ CỦA MỘT SỐ VĂN BẢN
1. Làng (Kim Lân)
 (Tại sao Kim Lân lại đặt tên cho văn bản của mình là "Làng'' chứ không phải là Làng
chợ Dầu hoặc "Làng tôi''?)
- Kim Lân đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu” vì "làng chợ Dầu'' chỉ là tên
gọi riêng của một làng còn “Làng'' là danh từ chung chỉ mọi làng quê Việt Nam. Bởi vậy,
nếu nhan đề là ''Làng chợ Dầu'' thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp
của một làng cụ thể. Đặt tên là “Làng” vì truyện đã khai thác một tình cảm bao trùm, phổ
biến của người nông dân Việt Nam thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp: Tình yêu
làng quê gắn liền với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. Như thế, ý nghĩa của tác
phẩm sẽ lớn hơn rất nhiều.
2. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) 4. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
Chiếc lược ngà là kỷ vật của ông Sáu, người cha - người lính để lại cho con trước lúc hy
sinh. Với ông Sáu, chiếc lược ngà như phần nào gỡ mối tâm trạng của ông trong những
ngày ở chiến khu. Chiếc lược còn là nhân chứng về tội ác chiến tranh, về nỗi đau, về bi
kịch đầy máu và nước mắt, để lại nhiều ám ảnh bi thương trong lòng người và gợi bao ý
nghĩa về sự hy sinh của những thế hệ đi trước đã chiến đấu và hy sinh cho đất nước.
5. Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
Bến quê: nhan đề đã thể hiện được sự hấp dẫn không chỉ ở cốt truyện với tình huống trớ
trêu và nghịch lí mà tác giả còn xây dựng hệ thống yếu tố hình ảnh mang ý nghĩa biểu
tượng nhằm diễn đạt những suy ngẫm, những giá trị đích thực. Bến quê là những gì gần
gũi, thân thiết nhất, đẹp đẽ nhất, là nơi ta sinh ra, nơi ta lớn lên thành người và cũng là nơi
ta nhắm mắt xuôi tay vậy mà nhiều khi ta vô tình lãng quên. đi nơi khác, múa cái tay lên mà khoe nhà ông bị đốt, làng ông bị cháy -> thà mất mát, hi sinh để đánh
 đổi danh dự cho làng.
 -> Ông hai tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân Việt Nam yêu làng, tình yêu ấy gắn bó và thống 
 nhất với tình yêu đất nước và tinh thần kháng chiến trong buổi đầu của cuộc kháng chiến chống thực
 dân Pháp.
2 Lặng lẽ Sa
 Pa (Nguyễn 1. Anh thanh niên:
 Thành a. Hoàn cảnh sống và làm việc: Anh sống và làm việc trong một hoàn cảnh đặc biệt
 Long) -Là “người cô độc nhất thế gian”: sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, quanh năm suốt tháng sống
 giữa “bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo”, cô đơn đến mức “thèm người” quá phải kiếm kế dừng
 xe qua đường để được gặp người.
 -Công việc của anh là “làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu”, công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ,
 chính xác “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, chấn động mặt đất” ...
 b. Vẻ đẹp tâm hồn:
 * Là người yêu say công việc, khát khao cống hiến.
 -Anh có nhận thức đúng đắn về công việc mình: Góp vào việc dự báo thời tiết hàng ngày giúp nhân 
 dân Miền Bắc sản xuất và chiến đấu ...
 - Yêu công việc, kiên trì, không ngại gian khổ, khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ: "Khi ta làm việc
 .... chứ sao gọi là một mình được ... buồn đến chết mất''...
 -Thạo việc và làm việc một cách tỉ mỉ và chính xác: không nhìn máy cháu nhìn gió lay lá, nhìn sao 
 trời có thể nói được mây, tính được gió. 3 Chiếc lược
 ngà 1. Nhân vật bé Thu.
 (Nguyễn * Có tình yêu cha sâu sắc và mãnh liệt
 Quang - Kính yêu, tôn thờ người cha của mình (những ngày ông Sáu nghỉ phép)
 Sáng) + Lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy khi nghe ông Sáu gọi: nghe gọi con bé giật mình, tròn xoe mắt nhìn,
 ngơ ngác, lạ lùng, tái mặt đi, vụt chạy và thét lên...
 + Kiên quyết không chịu nhận ông Sáu là "ba'' vì Thu đã khắc ghi trong lòng hình ảnh về người cha
 trong tấm hình: Kiên quyết không gọi ông Sáu là Ba, khước từ một cách cương quyết sự giúp đỡ
 cũng như sự quan tâm, tình cảm của ông Sáu dành cho.
 - Tình yêu cha sâu sắc và mãnh liệt (Ngày ông Sáu lên đường)
 + Cả đêm trước nằm im, lăn lộn, thở dài khi nghe bà ngoại lí giải.
 + Lặng lẽ đứng ở góc nhà, đôi mắt buồn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa...
 + Cất tiếng gọi ba như xé ruột: “ Ba...a...a...ba”. Tiếng gọi “ba” như thét sau 3 ngày, sau 8 năm kìm 
 nén trong lồng ngực, trong trái tim chan chứa tình yêu thương, là tiếng gọi ba lần đầu và cũng là lần
 cuối cùng - thật cảm động và đau đớn.
 + Hôn cha cùng khắp, hôn lên cả vết thẹo trên mặt ba, vết thẹo - thủ phạm gây nghi ngờ, chia rẽtình 
 cảm cha con, vết thương chiến tranh, không muốn rời xa ba ...
 - Là cô bé ngây thơ, ương ngạnh, cứng cỏi. mạnh mẽ và sâu sắc.
 + Sự ngây thơ, chân thành của đứa bé 8 tuổi, đứa trẻ Nam bộ trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
 + Dứt khoát, rạch ròi, quyết liệt: nhất quyết không gọi “ba”, phản ứng mạnh mẽ...
 + Kiêu hãnh về một tình yêu, niềm tự hào dành cho người cha của mình, người cha chụp hình chung 
 với má. - Bực mình trước sự ương ngạnh thái quá của con: không kìm nổi cảm xúc, ông đã đánh con: "Giận
 quá, không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông con bé và hét lên: - Sao mày cứng đầu quá 
 vậy, hả?''
 -Hạnh phúc tột cùng khi con nhận ra anh là “ba”: trong tiếng thét; anh ôm con “rút khăn lau nước 
 mắt rồi hôn lên mái tóc con”...
 - Vào chiến trường:
 + Hối hận, day dứt vì đánh con.
 + Dồn toàn bộ niềm say mê, tình yêu thương để làm chiếc lược cho con, anh khắc lên chiếc lược 
 dòng chữ” Yêu nhớ tặng Thu, con của ba” dòng chữ chứa bao nhiêu tình cảm sâu nặng của người
 cha.
 + Trước khi hy sinh, ông nhờ bạn mình chuyển cây lược về cho con gái. Chiếc lược là biểu tượng 
 của tình phụ tử, là chiếc lược của tình yêu thương.
4 Bến quê
 (Nguyễn 1.Hoàn cảnh éo le của nhân vật Nhĩ: Từng đi nhiều nơi trên thế giới nhưng vào những ngày cuối 
 Minh Châu) đời lại bị buộc chặt vào giường bệnh.
 2. Tâm trạng của Nhĩ trong buổi sáng đầu thu nơi bến quê:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên vào một buổi sáng đầu thu ở bến quê: Đó là vẻ đẹp giản 
 dị nhưng trường cửu, vẻ đẹp của quê hương .
 + Một không gian có chiều sâu , rộng và sống động lạ thường: hoa bằng lăng tím, tia nắng sớm màu 
 vàng thau, màu xanh non của bãi bồi thân thuộc như da thịt, hơi thở của đất đai màu mỡ. * Những trải nghiệm của đời người: bến đậu bình yên nhất, đẹp đẽ nhất, chỗ dựa vững chắc nhất của
 đời người là gia đình và quê hương.
5 Những ngôi
 sao xa xôi 1. Những cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường.
 (Lê Minh - Hoàn cảnh sống và chiến đấu nơi tuyến lửa đã gắn bó họ thành một khối.
 Khuê) + Hoàn cảnh sống vô cùng gian khổ, ác liệt: đóng quân ở một cái hang giữa một vùng trọng điểm.
 + Công việc phải mạo hiểm với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng cảm và bình
 tĩnh hết sức: chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá của máy
 bay địch...
 - Họ đều có phẩm chất chung của những chiến sĩ TNXP ở chiến trường.
 + Tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ .
 + Lòng dũng cảm không sợ hy sinh .
 + Có tình đồng đội gắn bó.
 - Họ là những cô gái trẻ yêu đời, dễ rung cảm, lắm ước mơ và thích làm đẹp cho cuộc sống.
 - Mỗi người có một tính cách và sở thích riêng:
 + Chị Thao từng trải, chăm chép bài hát dù giọng chua và hát sai nhịp.
 + Nho vô tư hồn nhiên, thích thêu thùa.
 + Phương Định mơ mộng, thích hát và ngồi bó gối mơ màng, hay soi gương.
 2. Nhân vật Phương Định.
 - Là người con gái nhạy cảm, hồn nhiên và thích mơ mộng.

File đính kèm:

  • pptxbo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_21_chuyen_de_3_t.pptx