Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 15: Ánh trăng - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 15: Ánh trăng - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 15: Ánh trăng - Ngữ văn 9

ÁNH TRĂNG -Nguyễn Duy- 1 − Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. − Tác phẩm tiêu biểu: Cát trắng (1973), Mẹ và em (1987), Đường xa (1990), Về (1994) 2.Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. – In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy –tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984. b. Bố cục: 3 phần: − Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ. − Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại. − Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. c. Mạch cảm xúc: Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ. 3 trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cung xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê -“Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ” → Vầng trăng trong quá khứ mới đẹp làm sao! ➔ phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn nhiên như cây cỏ” → cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc,trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng. -“khôngquênvầng trăng tình nghĩa” → thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng. => Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao. => Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng. =>Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình. 5 + Tình huống: mất điện, phòng tối om. + “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương -> bắt gặp vầng trăng → Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ → Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình. 3. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. −Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm. −Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính. 7 cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người. 4.Tổng kết: a. Nội dung: −Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. −Gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. b. Nghệ thuật: −Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình. −Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc. −Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa. 9 3. Dựa vào đoạn thơ trên, viết đoạn văn khoảng 10 câu theo mô hình quy nạp để làm rõ ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm, trong đoạn văn có sử dụng phép liên kết. * Gợi ý giải 1. Từ “mặt” thứ hai trong câu “Ngửa mặt lên nhìn mặt”: -Từ “mặt” thứ hai được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ -Phân tích cái hay của từ “mặt”: + Từ “mặt” (thứ 2) mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa, gợi cái hồn, tinh thần cùa sự vật + “Mặt” gợi hình ảnh mặt trăng, thiên nhiên tươi mát, là gương mặt người bạn tri kỉ, quá khứ nghĩa tình, lương tâm của chính mình (tự vấn). + Hai từ “mặt” trong cùng một câu thơ tạo tư thế mặt đối mặt, đội diện giữa người và trăng, thức tỉnh mọi người hướng tới lối sống cao đẹp: ân nghĩa thủy chung, bao dung, độ lượng. 2. Yếu tố tự sự được thể hiện qua: - Hình thức: các chữ đầu dòng thơ không viết hoa, duy chỉ có chữ cái bắt đầu mỗi khổ thơ là viết hoa. 11 Đề số 2 “Với Nguyễn Duy, hình tượng vầng trăng quen thuộc đã gợi cho nhà thơ những cảm xúc mới mẻ và những suy nghĩ sâu sắc” 1.Theo em, nhận xét trên nói đến bài thơ nào mà em đã học? Chép lại chính xác những khổ thơ có nội dung thể hiện rõ nhất ý nhận xét đó? •Vì sao trong bài thơ, những chữ cái đầu khổ thơ viết hoa còn những chữ đầu dòng còn lại không viết hoa? •Viết đoạn văn từ 10 đến 15 câu nêu cảm nhận về bài thơ được nhắc đến? * Gợi ý giải 1. Nhận xét trên nói đến bài thơ “Ánh trăng”. -Chép 2 khổ thơ cuối: Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng. 13 sắc ấy đã làm rung động trái tim của mỗi con người. Khoảnh khắc đèn điện tắt, nhường chỗ cho vầng trăng cùng những kí ức thi nhau ùa về đủ để cho mỗi con người yêu thương và quý trọng. “Ánh trăng” của Nguyễn Duy là một bài thơ hay, nó đã để lại những ý nghĩa sâu sắc trong lòng người đọc bởi những hình ảnh mang lại nhiều tiếng vang lớn cho mỗi con người, hình ảnh vầng trăng đã xuất hiện với tần suất lớn và có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc, đó không chỉ là ánh trăng đẹp của tự nhiên mà đó còn là thứ ánh sáng diệu kì soi rọi vào từng ngóc ngách của con người. Đề số 3 Đoạn kết thúc một bài thơ có câu: “Trăng cứ tròn vành vạnh” 1.Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn chỉnh khổ thơ? 2.Đoạn thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? 3.Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì? Từ đó em hiểu gì về chủ đề của bài thơ? * Gợi ý giải 1. Chép thơ: Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình 15 Đề số 4 Trong bài thơ “Việt Bắc”, sáng tác năm 1954, nhà thơ Tố Hữu có viết: Mình về thành thị xa xôi Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng? Phố đông, còn nhớ bản làng Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng? 1.Những câu thơ trên gợi nhắc cho em nhớ đến tác phẩm văn học nào đã được học trong chương trình Ngữ văn 9? Nêu tên tác giả của tác phẩm ấy? 2.Hãy chép chính xác khổ thơ trong bài thơ em vừa xác định ở trên có nội dung tương tự với những câu thơ của Tố Hữu ở trên? 3.Hình ảnh ánh điện, cửa gương trong khổ thơ được hiểu như thế nào? 4.Khổ thơ gợi cho em liên tưởng đến lối sống nào cần phê phán trong cuộc sống hiện nay? Tìm một câu thành ngữ, tục ngữ nói về lối sống đó? * Gợi ý giải •Tác phẩm “Ánh trăng” của Nguyễn Duy •Chép chính xác khổ thơ: Từ hồi về thành phố 17 BÀI 3. CÁC DẠNG ĐỀ VIẾT TẬP LÀM VĂN I. HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH QUA 3 BÀI THƠ: ĐỒNG CHÍ, BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH VÀ ÁNH TRĂNG. Gợi ý: −Điểm chung: Vẻ đẹp trong tâm hồn tính cách của người lính cách mạng như lòng yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc, sẵn sàng hi sinh vì đất nước, tinh thần dũng cảm, lạc quan vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó. −Điểm riêng: Mỗi người lính trong từng bài thơ có những nét đẹp riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau: + Đồng chí viết về người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó là những người lính xuất thân từ nông dân ở những làng quê nghèo khổ, tình nguyện, hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn và cùng chung mục đích lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội là vẻ đẹp nổi bật của họ. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính viết về những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ. Họ là những người lính dũng cảm, lạc quan yêu 19 - Ánh trăng xuất hiện trong sự gắn bó mật thiết với cuộc sống của con người. b. Vẻ đẹp riêng của hình tượng ánh trăng qua mỗi một bài thơ -Ánh trăng trong bài thơ "Đồng chí": Là biểu tượng cho vẻ đẹp của người lính bộ đội cụ Hồ cũng như vẻ đẹp của tình đồng chí. + Gợi mở rất nhiều ý niệm về chiến tranh và hòa bình, hiện thực và lãng mạn. + Phác họa thành công vẻ đẹp chiến sĩ quyện hòa cùng tâm hồn thi sĩ của những người nông dân áo lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. -Ánh trăng trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" + "Thuyền ta lái gió với buồm trăng", "Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao": → Thể hiện hành trình ra khơi tràn đầy niềm vui phơi phới của con người lao động. Tái hiện tư thế làm chủ thiên nhiên của ngư dân, gợi khúc ca lao động hùng tráng. + "Cá đuôi em quẫy trăng vàng chóe": Gợi lên vẻ đẹp của biển cả trong sự giàu có và trù phú về tài nguyên thiên nhiên. -Ánh trăng trong bài thơ "Ánh trăng": + Gợi mối quan hệ "tri âm tri kỷ" giữa con người và thiên nhiên. + "vầng trăng tình nghĩa" tròn đầy, vẹn nguyên nghĩa tình thủy chung, son sắt bằng thái độ "im phăng phắc". 21
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_15_anh_trang_ngu.ppt