Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 13: Bếp lửa - Ngữ văn 9

ppt 38 trang thanh nguyễn 18/10/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 13: Bếp lửa - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 13: Bếp lửa - Ngữ văn 9

Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 13: Bếp lửa - Ngữ văn 9
 BẾP LỬA
-Bằng Việt - – Nhà thơ kể lại: “Những năm đầu theo học luật tại đây tôi nhớ nhà kinh khủng. Tháng 9 
ở bên đó trời se se lạnh, buổi sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt đất, ngoài cửa sổ, 
trên các vòm cây, gợi nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi dạy sớm đi học, tôi hay 
nhớ đến khung cảnh một bếp lửa thân quen, nhớ lại hình ảnh bà nội lụi cụi dậy sớm nấu 
nồi xôi, luộc củ khoai, củ sắn cho cả nhà”.
b. Bố cục:
−Bài thơ mở ra hình ảnh bếp lửa, gợi những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. Từ kỉ niệm, 
đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm, thấu hiểu cuộc đời bà, về lẽ sống của bà. Cuối 
cùng, trong hoàn cảnh xa cách, đứa cháu gửi nỗi nhớ mong được gặp bà.
−Bố cục bài thơ đi theo mạch cảm xúc: hồi tưởng =>hiện tại, kỉ niệm =>suy ngẫm. Lựa
chọn bố cục như thế là thích hợp với việc khắc hoạ kỉ niệm tuổi thơ. Bố cục đó còn cho 
thấy hình ảnh của bà khắc sâu vào tâm khảm của người cháu, thành chỗ dựa tinh thần để
người cháu trưởng thành.
−Bố cục chia 4 phần:
+ Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
+ Ba khổ thơ tiếp: (Tiếpđến”niềm tin dai dẳng): Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ 
sống bên bà. B. CÁC KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm 
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
−Ba tiếng “một bếp lửa” được nhắc lại hai lần, trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với 
giọng điệu sâu lắng, khẳng định hình ảnh“bếp lửa” như một dấu ấn không bao giờ phai 
mờ trong tâm tưởng của nhà thơ.
−“Bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt Nam 
trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn vờn “sương 
sớm”,thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”.
+ Từ láy“chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến dáng hình bập bùng, chập chờn
của ngọn lửa trong kí ức.
+ Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm 
lửa, lại rất chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể.
−Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: “Cháu thương bà biết 
mấy nắng mưa”. Tình thương tràn đầy của cháu đã được bộc lộ một cách trực tiếp và giản −Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945. Hơn hai triệu người dân Việt 
Nam chết đói vì chính sách cai trị dã man của giặc Nhật, giặc Pháp. Người sống thì “dật 
dờ như những bóng ma”. Cái đói cơ hồ đã ám ảnh trong văn chương Việt Nam một thời, 
đói đến nỗi phải ăn đất sét (trong văn Ngô Tất Tố), những trăn trở về miếng ăn luôn dằn 
vặt trang viết của Nam Cao Đến nỗi nhà thơ Chế Lan Viên đã từng tổng kết trong một 
câu thơ đau đớn: “Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ”.
−Hình ảnh “bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy” cũng phần nào diễn tả được hoàn cảnh khó 
khăn, thiếu thốn của gia đình tác giả trong cái khốn khó chung của những người lao động.
−“Đói mòn đói mỏi”, “khô rạc ngựa gầy”- những chi tiết thơ đậm chất hiện thực đã tái
hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác, tiêu điều cùng những con người tiều tụy, vật lộn mưu 
sinh. Không trải qua cái đói quay, đói quắt thì Bằng Việt chẳng thể viết được những câu 
thơ chân thực đến thế!
−Ấn tượng nhất đối với cháu trong những năm đói khổ là mùi khói bếp của bà - mùi khói
đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại “sống mũi còn cay”. Cái cay vì khói bếp 
của cậu bé bốn tuổi và cái cay bởi xúc động của người cháu đã trưởng thành khi nhớ về 
bà hòa quyện.Quá khứ và hiện tại đồng hiện trên những dòng thơ. Điều này cho thấy, 
mùi khói bếp của bà có sức ám ảnh, làm lay động cả thế chất và tâm hồn cháu. Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
- Đoạn thơ khiến ta chạnh nhớ về “tiếng chim tu hú” của nữ sĩ Anh Thơ: tiếng chim tu hú 
gắn liền với hình ảnh cha già với những kỉ niệm về một thời thiếu nữ hoa niên, tiếng chim 
tu hú len lỏi khắp bài thơ như một âm thanh u ẩn, không buồn mà tiếc. Còn ở đây, tiếng
chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một chi tiết để gợi nhắc nhà thơ về những kỉ niệm 
ấu thơ được sống bên bà. Tiếng chim tu hú – âm thanh quen thuộc của làng quê Việt Nam 
mỗi độ hè về, báo hiệu mùa lúa chín vàng đồng, vải chín đỏ cây. Tiếng chim như giục giã,
như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm, nhớ 
mong. Phải chăng đó chính là tiếng đồng vọng của đất trời để an ủi, sẻ chia với cuộc đời 
lam lũ của bà? Câu hỏi tu từ “Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hoài trên những 
cánh đồng xa” mới thấm thía làm sao, xót xa làm sao! Nó diễn tả nỗi lòng da diết của tác 
giả khi nhớ về tuổi thơ, nhớ về bà.
=> Những câu thơ như lời đối thoại tâm tình, cháu trò chuyện với bà trong tâm tưởng, 
cháu trò chuyện với chim tu hú trong tình yêu thương. Và tất cả đều là sự bộc bạch của 
cháu dành cho người bà kính yêu. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh 
của chim vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chung của dân 
tộc. Tình cảm bà cháu hòa quyện trong tình yêu quê hương, Tổ quốc.
d. Hình ảnh người bà và những kỷ niệm năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh 
bếp lửa:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen 
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
−Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể ở câu trên, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trong 
lòng bà. Như thế, bếp lửa không chỉ được nhen lên bằng nhiên liệu củi rơm mà còn được 
nhen lên từ ngọn lửa của sức sống, lòng yêu thương “luôn ủ sẵn” trong lòng bà, của niềm 
tin vô cùng “dai dẳng”, bền bỉ và bất diệt. Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, là niềm 
tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, 
lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu.
−Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian: “rồi sớm rồi chiều”, các động 
từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí,bản lĩnh sống của bà, cũng là của người 
phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ – ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song 
hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào. −Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều liên 
tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của con người. 
Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên:
+ Tình yêu thương
+ Niềm vui sưởi ấm
+ Sự san sẻ tình làng nghĩa xóm.
+ Những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ
-> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy 
chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng. 
Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu, thêm yêu dân tộc mình, nhân dân mình.
−Trong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà là những gì tuy thật bình dị, song ẩn giấu điều cao 
quý thiêng liêng. Cảm xúc dâng trào, tác giả đã phải thốt lên:
“Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”.
Hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ. 5. Tổng kết:
a. Nội dung:
- “Bếp lửa” của Bằng Việt là những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng 
 thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, bộc lộ 
 những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quê hương, đất nước.
b. Nghệ thuật:
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận.
- Thể thơ tám chữ kết hợp với 7 chữ, 9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng cảm xúc và 
 suy ngẫm về bà.
- Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.
- Sáng tạo hình ảnh bếp lửa – hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng. ảnh gần gũi, quen thuộc từ bao đời nay trong các gia đình Việt Nam, nhất là ở nông thôn 
trước đây.
4. Nghệ thuật điệp ngữ “một bếp lửa” giúp nhấn mạnh, khắc sâu, khẳng định nỗi nhớ dai 
dẳng trong tâm hồn nhà thơ.
Đề số 2
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói 
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu 
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa 
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa 
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà 
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế 
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Khởi nguồn bài thơ “Bếp lửa” là những câu thơ thấm đẫm tình yêu thương của người 
chau khi nhớ về hình ảnh bà. Bà vất vả, lặng lẽ trong khung cảnh “biết mấy nắng mưa”, 
làm sao tính được có bao nhiêu mưa nắng khổ cực đã đi qua đời bà. Cháu thương người 
bà vất vả, tần tảo để khi nhớ về bà, trong kí ức của cháu hiện về những gian khổ thời còn 
bé: Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi/ Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy. Nạn đói năm 1945 
đã khiến bao người phải chịu cảnh lầm than, phải chết đi. Năm ấy, Bằng Việt mới lên bốn 
tuổi. Sống trong hoàn cảnh ấy thì làm sao tránh được những cơ cực. Từ ghép “mòn mỏi” 
được chia tách ra, đan xen với từ đói đã gợi cái cảm giác nạn đói ấy vừa kéo dài và còn 
làm khô cạn sức người lẫn gia súc. Kỉ niệm đáng nhớ nhất đối với người cháu là khói 
bếp, luồng khói được hun từ bếp lửa thân thuộc: Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói 
[]/ Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu/ Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay. Đây là những 
vần thơ có sức truyền cảm đặc biệt khiến người đọc không khỏi có cảm giác cay cay nơi 
sống mũi. Tuổi thơ ấy lớn lên trong cảnh hoang tàn của chiến tranh. Quê hương, xóm 
làng bị giặc tàn phá. Cuộc sống khó khăn song hai bà cháu cũng được an ủi, sum vầy 
trong tình hàng xóm láng giềng. Bởi trong hoàn cảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam 
lúc ấy, những người lớn phải tham gia kháng chiến, ở nhà chỉ còn cụ già và cháu nhỏ: Mẹ 
cùng cha công tác bận không về. Và vì thế chỉ có hai bà cháu côi cút bên nhau. Bà kể 
chuyện ở Huế cho cháu Đề số 3
Trong bài thơ “Bếp lửa” nhà thơ Bằng Việt viết:
- “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen”
- “Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”
1.Nêu mạch cảm xúc trong bài thơ “Bếp lửa”
2.Vì sao ở hai câu thơ cuối tác giả dùng từ “ngọn lửa” mà không nhắc lại từ “bếp lửa”? 
“Ngọn lửa” ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?
3.Hãy nêu nhận xét về ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh bếp lửa trong bài thơ?
* Gợi ý giải
•Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, 
làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan, vất vả và tình yêu thương trìu mến 
dành cho cháu. Từ kỉ niệm, cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu hơn về cuộc 
đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối cùng, người cháu gửi niềm nhớ mong 
về với bà, khẳng định tình cảm biết ơn sâu sắc đối với bà.
•Hình ảnh “bếp lửa” được nhắc đến ở câu trên là cơ sở để xuất hiện hình ảnh “ngọn lửa” 
ở hai câu dưới:

File đính kèm:

  • pptbo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_13_bep_lua_ngu_v.ppt