Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 10, Chuyên đề 2: Tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam và Bài thơ Đồng chí - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 10, Chuyên đề 2: Tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam và Bài thơ Đồng chí - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 10, Chuyên đề 2: Tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam và Bài thơ Đồng chí - Ngữ văn 9

CHUYÊN ĐỀ 2. TÁC PHẨM THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM ***** BẢNG THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM Tác Thể thơ Hoàn cảnh sáng phẩm Nội dung cơ bản Nghệ thuật PTBĐ tác Tác giả - Được viết đầu Tự do -Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, năm 1948, sau khi Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, Đồng chí - Biểu có sức gợi cảm lớn. tác giả tham gia đồng đội thiêng liêng của những Chính cảm, tự -Sử dụng bút pháp tả thực, có sự chiến dịch Việt người lính vào thời kì đầu của Hữu sự, miêu kết hợp hài hoà giữa yếu tố hiện Bắc (thu đông cuộc kháng chiến chống Pháp. tả thực và lãng mạn 1947). - Biểu mỏ Quảng Ninh lao động được làm chủ thiên vần bằng, vần liền xen với vần cảm, của nhà thơ Huy nhiên và làm chủ cuộc sống của cách. miêu tả Cận. mình. - Nhiều hình ảnh tráng lệ, trí - Bài thơ được rút tưởng tượng phong phú. trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” - Được viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên Thơ tự học ngành Luật ở Gợi lại những kỉ niệm đầy xúc -Hình tượng thơ sáng tạo “Bếp do - Biểu nước ngoài (Liên động về người bà và tình bà cháu, lửa” mang nhiều ý nghĩa biểu cảm, Bếp lửa- Xô cũ). Bài thơ đồng thời thể hiện lòng kính yêu tượng. miêu tả, được đưa vào tập trân trọng và biết ơn của cháu đối - Giọng điệu và thể thơ phù hợp Bằng Việt tự sự, “Hương cây- Bếp với bà và cũng là đối với gia đình, với cảm xúc hồi tưởng và suy nghị lửa” (1968) tập quê hương, đất nước. ngẫm. luận. thơ đầu tay của Bằng Việt- Lưu Quang Vũ. phẩm được in trong tập thơ “Thơ Việt Nam 1945- 1985” NXB-GD Hà Nội. - Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống -Giọng điệu trang trọng, tha Viếng Thơ tự nhất, lăng Chủ Niềm xúc động thành kính, thiêng thiết, sâu lắng. lăng Bác do - Biểu tịch Hồ Chí Minh liêng, lòng biết ơn, tự hào pha lẫn - Viễn cảm, cũng vừa khánh đau xót của tác giả khi vào lăng - Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp,giàu tính biểu tượng vừa gần gũi thân Phương miêu tả thành, Viễn viếng Bác quen, vừa sâu sắc. Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” - Giọng điều thiết tha trìu mến, lời dẫn dắt tự nhiên. Ý NGHĨA NHAN ĐỀ CỦA MỘT SỐ VĂN BẢN 1. Đồng chí (Chính Hữu) -Đồng chí: Những người có cùng chí hướng, lí tưởng - đây được coi là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. -Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng. Tình đồng chí đã giúp người lính vượt lên trên mọi hủy diệt của chiến tranh, bom đạn quân thù. 2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) - Nhan đề bài thơ gợi nên vấn đề của mọi người, mọi thời, đó là lời tự nhắc nhở, tự thấm thía về thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nước bình dị, đối với những người đã khuất và đối với chính mình, thức tỉnh những góc tối trong lương tâm mỗi người về nghĩa tình thuỷ chung với quá khứ, với những năm tháng gian lao nhưng rất hào hùng của cuộc đời người lính. 4. Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) - Tên bài thơ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ (nhà thơ đã biến cái vô hình thành cái hữu hình, thành một hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng). Nó thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cái cá nhân và cái cộng đồng. Mùa xuân nho nhỏ còn thể hiện nguyện ước chân thành của Thanh Hải, ông muốn sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình, muốn được cống hiến những gì tinh túy nhất, tốt đẹp nhất của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước. 5. Sang thu (Hữu Thỉnh) BẢNG TÓM TẮT HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM, LUẬN CỨ CỦA CÁC VĂN BẢN TT Tác phẩm Luận điểm - luận cứ cơ bản (đoạn trích) 1 Đồng chí (Chính Hữu) * Hình tượng người lính thời kì đầu kháng chiến. - Hình ảnh người lính hiện lên một cách chân thực, cảm động: + Họ là những người nông dân áo vải, ra đi từ những miền quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” bước vào cuộc chiến đấu gian khổ. + Chấp nhận cuộc sống quân ngũ đầy thiếu thốn: "áo rách vai''; "quần vài mảnh vá''. "chân không giầy''; gian khổ: "cười buốt giá, 'sốt run người;; ... - Hình ảnh người lính với vẻ đẹp tình cảm, tâm hồn: + Có lí tưởng: Lí tưởng giải phóng đất nước, giải phóng quê hương, giải phóng cuộc đời mình đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen gắn bó: "Súng bên súng, đầu sát bên đầu;; + Có mục đích: Tất cả vì Tổ quốc mà hy sinh ... Họ gửi lại quê hương tất cả: "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay'' + Có tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn: Được nảy sinh từ nhiều điểm chung: cảnh ngộ, lí tưởng, nhiệm vụ... để rồi thành mối tình tri kỉ: Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Tình cảm ấy phát triển thành tình Đồng chí. + Tình cảm gắn bó sâu nặng “tay nắm lấy bàn tay” cử chỉ mà những người lính như được tiếp thêm sức mạnh vượt qua mọi gian khổ. + Vẻ đẹp của tình đồng chí: “Đêm nay rừng hoang sương muối....Đầu súng trăng treo” 2 Bài thơ vềtiểu đội xe không * Hình ảnh những chiếc xe không kính: kính -Hình ảnh độc đáo “ Những chiếc xe không kính” là một hình ảnh thực, bom đạn chiến tranh đã (Phạm Tiến làm cho những chiếc xe biến dạng. Duật) - Là một hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mĩ. * Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. - Tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm coi thường gian khổ hiểm nguy. + Ung dung, hiên ngang. + Thái độ bất chấp khó khăn gian khổ, hiểm nguy. - Trẻ trung, tếu táo, tinh nghịch, tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết. + Tác phong rất lính, sôi nổi, nhanh nhẹn, tinh nghịch, lạc quan yêu đời. + Gắn bó thân thiết như anh em một nhà: Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy. - ý chí quyết tâm chiến đấu vì giải phóng Miền Nam, thống nhất Tổ Quốc. 3 Đoàn thuyền đánh cá * Cảnh đoàn thuyền ra khơi ( 2 khổ đầu ). (Huy Cận) - Bức tranh lộng lẫy hoành tráng về cảnh thiên nhiên trên biển. - Đoàn thuyền đánh cá lên đường ra khơi cùng cất cao tiếng hát. * Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển ( 4 khổ thơ tiếp ) - Thiên nhiên bừng tỉnh, cùng hoà nhập vào niềm vui của con người 5 Ánh trăng (Nguyễn Duy) * Con người và vầng trăng trong quá khứ. -Quá khứ: Thời thơ ấu và những ngày chiến đấu ở rừng của con người, Trăng luôn là người bạn tri kỉ. - Với người, trăng còn là tình nghĩa - Con người luôn tự nhủ không bao giờ quên vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa. * Con người và vầng trăng trong hiện tại. -Hoàn cảnh sống thay đổi, con người sống trong sự đủ đầy về vật chất với những tiện nghi hiện đại, sang trọng (ánh điện, cửa gương, toà buyn đinh...) -Con người đã lãng quên vầng trăng, trăng trở thành người dưng qua đường như chưa từng gắn bó sẻ chia... - Gặp khó khăn, trắc trở (đèn điện tắt, phòng buyn đinh tối om ...), con người vội tìm đến với vầng trăng, thấy trăng vẫn thuỷ chung, tròn đầy, vẫn luôn lặng lẽ bên mình... -Sự lặng im nghiêm khắc nhưng bao dung của vầng trăng đã đánh thức bao kỉ niệm tưởng đã lãng quên trong lòng người, khiến cho con người cảm thấy “rưng rưng” nỗi nhớ đến khắc khoải và da diết đối với quá khứ bình dị, mộc mạc mà thiêng liêng. Con người "giật mình'' thức tỉnh trước lối sống, thái độ sống của mình. Lòng trào lên nỗi xót xa, day dứt, ân hận ... * Suy tư của tác giả mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. - Vầng trăng không chỉ đơn giản là vầng trăng thiên nhiên mà nó đã trở thành một biểu tượng cho những gì thuộc về quá khứ, ân nghĩa của con người. * Giấc mơ tình thương, giấc mơ về ấm no, hạnh phúc, giấc mơ độc lập, tự do-> tình yêu quê hương đất nước, ý chí chiến đấu cho độc lập tự do và khát vọng thống nhất nước nhà. 7 Con cò (Chế Lan * Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ. Viên) -Hình ảnh con cò từ lời hát ru gợi lên cuộc sống thanh bình, gợi lên cuộc sống lam lũ, vất vả, cực nhọc xưa kia. - Hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một cách vô thức. - Con được đón nhận tình yêu và sự che chở của người mẹ. * Đoạn 2: Hình ảnh con cò trong tiềm thức của tuổi thơ và trong mỗi bước đường khôn lớn của con người. -Cánh cò từ trong lời ru đã đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi thân thiết và sẽ theo cùng con người đến suốt cuộc đời. - Hình ảnh con cò đã gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ. -Cánh cò đã trở thành bạn đồng hành của con người trên suốt chặng đường đời từ tuổi ấu thơ trong nôi đến khi trưởng thành. * Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. -Hình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời. -Quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc “ Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.”
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_10_chuyen_de_2_t.pptx