Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 1, Chuyên đề 1: Tác phẩm văn học trung đại Việt Nam và Chuyện người con gái Nam Xương - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 1, Chuyên đề 1: Tác phẩm văn học trung đại Việt Nam và Chuyện người con gái Nam Xương - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 48 Bài giảng Chuyên đề Ôn thi vào 10 - Bài 1, Chuyên đề 1: Tác phẩm văn học trung đại Việt Nam và Chuyện người con gái Nam Xương - Ngữ văn 9

CHUYÊN ĐỀ I. TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM ***** BẢNG THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Tác phẩm - Tác Thể loại Năm Nội dung Nghệ thuật giả và PTBĐ sáng tác Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn -Truyện truyền kì viết bằng chữ Chuyện người - Truyện truyền thống của người phụ nữ Hán; kết hợp các yếu tố hiện con gái Nam truyền kì. - Thế kỉ Việt Nam, niềm cảm thương số thực và yếu tố hoang đường kì ảo Xương - Tự sự, 16 phận bi kịch của họ dưới chế độ với cách kể chuyện, xây dựng - Nguyễn Dữ biểu cảm phong kiến. nhân vật rất thành công. Chuyện cũ trong - Thế kỉ Phản ánh đời sống xa hoa vô độ, - Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép theo - Tuỳ bút phủ chúa Trịnh 18 sự nhũng nhiễu nhân dân của cảm hứng sự việc, câu chuyện Trích Truyện biểu cảm 18-, đầu phận nhân vật, thể hiện cảm ngôn ngữ tinh luyện, giàu cảm Kiều của Nguyễn (nổi bật là 19 hứng nhân văn sâu sắc. xúc; khai thác triệt để biện pháp Du miêu tả) tu từ Cảnh ngày xuân - Tự sự, Trích Truyện miêu tả - TK 18- Bức tranh thiên nhiên, lễ hội Từ ngữ bút pháp miêu tả giàu Kiều của Nguyễn (nổi bật là 19 mùa xuân tươi đẹp, trong sáng. chất tạo hình. Du miêu tả) Kiều ở lầu - Tự sự, Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, Ngưng Bích biểu cảm, Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và - TK 18- miêu tả nội tâm, sử dụng ngôn Trích Truyện miêu tả tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo 19 ngữ độc thoại, điệp từ, điệp cấu Kiều của Nguyễn (nổi bật là của Thuý Kiều. trúc Du biểu cảm) - Truyện Lục Vân Tiên Khắc hoạ những phẩm chất đẹp thơ Nôm. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc Cứu Kiều đẽ của hai nhân vật: Lục Vân - Tự - TK 18- mang màu sắc Nam Bộ; xây Nguyệt Nga Tiên tài ba dũng cảm, trọng sự, miêu 19 dựng nhân vật qua hành động, cử Trích truyện Lục nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt tả, biểu chỉ lời nói. Vân Tiên của Nga hiền hậu, nết na, ân tình. cảm Ý NGHĨA NHAN ĐỀ CỦA MỘT SỐ VĂN BẢN 1. Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái) - Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. 2. Vũ trung tùy bút (Phạm Đình Hổ) - Ghi chép trong những ngày mưa. 3. Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ) - Ghi chép tản mạn những chuyện li kì trong dân gian. 4. Đoạn trường tân thanh (Nguyễn Du) - Tiếng kêu mới đứt ruột (về nỗi đau bạc mệnh của phụ nữ) + Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ. + Thấu hiểu ước mơ khát vọng của người phụ nữ: Ước mơ có một mái ấm gia đình, vợ chồng bình đẳng, sớm tối bên nhau, ước mơ được giải oan... 2 Chuyện cũ * Thói ăn chơi xa xỉ, vô độ của chúa Thịnh Vương (Trịnh Sâm) và các quan hầu cận trong trong phủ phủ chúa. chúa Trịnh - Chúa cho xây dựng nhiều cung điện, đình đài ở các nơi để thoả mãn ý thích “đi chơi ngắm cảnh (Phạm Đình đẹp”, ý thích đó cứ triền miên, nối tiếp đến không cùng, hao tiền tốn của. Hổ) - Những cuộc rong chơi của chúa Thịnh Vương diễn ra thường xuyên “tháng 3, 4 lần” huy động rất đông người hầu hạ, các nội thần, các quan hộ giá nhạc công...bày ra nhiều trò giải trí lố lăng và tốn kém. - Thú chơi cây cảnh: trong phủ chúa với bao nhiêu “trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch” điểm xuyết bày vẽ ra hình non bộ trông như bến bể đầu non... * Thói tham lam, nhũng nhiễu của quan lại. - Dùng thủ đoạn “nhờ gió bẻ măng” ra doạ dẫm, cướp bóc của dân. - Lập mưu đêm đến cho tay chân sai lính lẻn vào “lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để doạ giẫm lấy tiền”. - Ngang ngược “phá nhà, huỷ tường” của dân để khiêng hòn đá hoặc cây cối mà chúng cướp được. 3 Hoàng Lê nhất thống * Hình tượng người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ. chí - Là người có lòng yêu nước nồng nàn. + Căm thù quân xâm lược + Vẻ đẹp gần gũi với thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên-> số phận bình lặng suôn sẻ. * Vẻ đẹp của Thuý Kiều: + Đẹp sắc sảo, mặn mà (trí tuệ và tâm hồn), đẹp nghiêng nước, nghiêng thành. + Đẹp đến độ thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị -> số phận đau khổ, truân chuyên, sóng gió. + Thuý Kiều là con người đa tài, hoàn thiện, xuất chúng. + Trái tim đa sầu, đa cảm. 5 Cảnh ngày xuân * Khung cảnh mùa xuân bát ngát, tràn đầy sức sống. (Truyện + Nền xanh ngút mắt, điểm vài bông lê trắng -> màu sắc hài hoà, sống động mới mẻ, tinh khiết. Kiều- + Bút pháp ước lệ cổ điển: pha màu hài hoà. Nguyễn Du) * Không khí lễ hội đông vui, náo nhiệt với những phong tục truyền thống. - Lễ tảo mộ - Hội đạp thanh *Cảnh thiên nhiên buổi chiều đẹp nhưng thoáng buồn có dáng người bâng khuâng, bịn rịn, xao xuyến. 6 Mã Giám Sinh mua * Mã Giám Sinh. Kiều + Chưng diện, chải chuốt, mặc dù đã ngoài 40: trang phục, diện mạo... (Truyện + Thiếu văn hoá, thô lỗ, sỗ sàng: nói năng cộc lốc, hành động, cử chỉ sỗ sàng “ngồi tót”. Kiều- + Gian xảo, dối trá, đê tiện, bỉ ổi, táng tận lương tâm -> tên buôn thịt bán người. Nguyễn Du) * Cảnh ngộ và tâm trạng của Thuý Kiều. + Nhục nhã, ê chề: “Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày” nạn (Truyện - Có tấm lòng lương thiện , sống nhân nghĩa . Lục Vân - Có một cuộc sống trong sạch, ngoài vòng danh lợi. Tiên- * Nhân vật Trịnh Hâm: Nguyễn - Là người có tâm địa độc ác, gian ngoan xảo quyệt. Đình Chiểu) - Là kẻ bất nhân, bất nghĩa. BÀI 1. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN A. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Nguyễn Dữ sống ở thế kỷ XVI, giai đoạn chế độ xã hội phong kiến đang từ đỉnh cao của sự phát triển, bắt đầu rơi vào tình trạng suy yếu. - Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm rồi về ở ẩn, giữ cách sống thanh cao đến trọn đời, dù vậy qua tác phẩm, ông vẫn tỏ ra quan tâm đến xã hội và con người. 2. Tác phẩm - Vị trí đoạn trích: "Chuyện người con gái Nam Xương" là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục. a. Nội dung: - Chuyện kể về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương. - Chuyện thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. b. Nghệ thuật: - Nghệ thuật dựng truyện. + Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện. + Thể hiện về ước mơ, về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta. + Chi tiết kỳ ảo đồng thời cũng không làm mất đi tính bi kịch của câu chuyện. Vũ Nương trở về mà vẫn xa cách ở giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương chia lìa đôi ngả, hạnh phúc đã vĩnh viễn rời xa. Tác giả đưa người đọc vào giấc chiêm bao rồi lại kéo chúng ta sực tỉnh giấc mơ - giấc mơ về những người phụ nữ đức hạnh vẹn toàn. Sương khói giải oan tan đi, chỉ còn một sự thực cay đắng: nỗi oan của người phụ nữ không một đàn tràng nào giải nổi. Sự ân hận muộn màng của người chồng, đàn cầu siêu của tôn giáo đều không cứu vãn được người phụ nữ. Đây là giấc mơ mà cũng là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại dư vị ngậm ngùi trong lòng người đọc và là bài học thấm thía về giữ gìn hạnh phúc gia đình. + Hiểu ra sự thật Trương Sinh ân hận thì đã muộn. 2. Giá trị nhân đạo - Đề cao, ca ngợi phẩm hạnh cao quý của người phụ nữ qua hình ảnh Vũ Nương. + Đảm đang: Thay chồng gánh vác việc nhà... + Hiếu thảo, tôn kính mẹ chồng ... + Chung thuỷ: Một lòng, một dạ chờ chồng ... 3. Giá trị nghệ thuật: - Ngôn ngữ, nhân vật. - Kịch tính trong truyện bất ngờ. - Yếu tố hoang đường kỳ ảo. c. Kết bài: - Khẳng định lại giá trị nội dung của truyện. - Truyện là bài học nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc gia đình. “chẳng bao giờ bế Đản cả” (người này không muốn sự có mặt của đứa bé). Những lời nói thật thà của con đã làm thổi bùng lên ngọn lửa ghen tuông trong lòng Trương Sinh. + Do cách cư xử hồ đồ, thái độ phũ phàng, thô bạo của Trương Sinh. Là kẻ không có học, lại bị ghen tuông làm cho mờ mắt, Trương Sinh không đủ bình tĩnh, sáng suốt để phân tích những điều phi lý trong lời nói con trẻ. Con người độc đoán ấy đã vội vàng kết luận, “đinh ninh là vợ hư”. Chàng bỏ ngoài tai tất cả những lời biện bạch, thanh minh, thậm chí là van xin của vợ. Khi Vũ Nương hỏi ai nói thì lại giấu không kể lời con. Ngay cả những lời bênh vực của họ hàng, làng xóm cũng không thể cởi bỏ oan khuất cho Vũ Nương. Trương Sinh đã bỏ qua tất cả những cơ hội để cứu vãn tấn thảm kịch, chỉ biết la lên cho hả giận. Trương Sinh lúc ấy không còn nghĩ đến tình nghĩa vợ chồng, cũng chẳng quan tâm đến công lao to lớn của Vũ Nương đối với gia đình, nhất là gia đình nhà chồng. Từ đây có thể thấy Trương Sinh là con đẻ của chế độ nam quyền bất công, thiếu lòng tin và thiếu tình thương, ngay cả với người thân yêu nhất. + Do cuộc hôn nhân không bình đẳng, Vũ Nương chỉ là “con nhà kẻ khó”, còn Trương Sinh là “con nhà hào phú”. Thái độ tàn tệ, rẻ rúng của Trương Sinh đối với Vũ Nương đã phần nào thể hiện quyền thế của người giàu đối với người nghèo trong một xã hội mà đồng tiền đã bắt đầu làm đen bạc thói đời.
File đính kèm:
bo_48_bai_giang_chuyen_de_on_thi_vao_10_bai_1_chuyen_de_1_ta.pptx