Báo cáo Chuyên đề - Tiếp cận văn bản “Bảo kính cảnh giới” (Nguyễn Trãi) theo hệ thống câu hỏi gợi mở để phát triển năng lực học sinh - Ngữ văn 10

docx 10 trang thanh nguyễn 22/07/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Chuyên đề - Tiếp cận văn bản “Bảo kính cảnh giới” (Nguyễn Trãi) theo hệ thống câu hỏi gợi mở để phát triển năng lực học sinh - Ngữ văn 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Chuyên đề - Tiếp cận văn bản “Bảo kính cảnh giới” (Nguyễn Trãi) theo hệ thống câu hỏi gợi mở để phát triển năng lực học sinh - Ngữ văn 10

Báo cáo Chuyên đề - Tiếp cận văn bản “Bảo kính cảnh giới” (Nguyễn Trãi) theo hệ thống câu hỏi gợi mở để phát triển năng lực học sinh - Ngữ văn 10
 CHUYÊN ĐỀ 
 TIẾP CẬN VĂN BẢN “BẢO KÍNH CẢNH GIỚI” (NGUYỄN TRÃI)
 THEO HỆ THỐNG CÂU HỎI GỢI MỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 
 HỌC SINH
 GV: 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
 1. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới tiếp tục được xây dựng trên 
quan điểm coi mục tiêu GDPT là giáo dục con người toàn diện, giúp HS phát triển 
hài hòa về đức, trí, thể, mỹ. Hướng đến là giáo dục không phải để truyền thụ kiến 
thức mà nhằm giúp HS hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học 
tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Đổi 
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực chính là việc thực hiện các bước để 
chuyển chương trình học từ việc tiếp cận nội dung thành tiếp cận năng lực của học 
sinh. Điều này có nghĩa là: thay vì quan tâm đến việc học sinh học được gì, thì sẽ 
quan tâm đến việc học sinh sẽ vận dụng được những gì thông qua quá trình học 
tập. Muốn thực hiện được điều này, cần phải thay đổi phương pháp dạy học từ thụ 
động thành chủ động. Các em có cơ hội rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức 
được học, hình thành năng lực và hoàn thiện về nhân cách, phẩm chất. Với phương 
châm “Lấy người học làm trung tâm”, tiết học đã phát huy tính tích cực, tự giác, 
giải quyết vấn đề của học sinh; tạo môi trường học tập thân thiện khuyến khích học 
sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tiết học đã đạt được hiệu quả cao. 
 2. Nguyễn Trãi là bậc đại anh hùng dân tộc và là một nhân vật toàn tài hiếm 
có của lịch sử Việt Nam trong thời đại phong kiến. Ở Nguyễn Trãi có một nhà 
chính trị, một nhà quân sự, một nhà ngoại giao, một nhà văn hóa, một nhà văn, một 
nhà thơ tầm cỡ kiệt xuất. Nguyễn Trai còn là người có nhân cách cao cả, cương 
trực, sống đầy khát khao, hoài bão thật đáng để cho người đời ngưỡng mộ. Nhưng 
Nguyễn Trãi cũng là một người đã phải chiụ những oan khiên thảm khốc, do xã hội 
phong kiến gây nên cũng tới mức hiếm có trong lịch sử. Hơn nữa, ông cũng là một 
nhà tư tưởng vĩ đại, có tầm nhìn sáng suốt, dũng cảm đưa ra đường lối đổi mới và 
dũng cảm thực hiện. Tuy có nhiều trở ngại nhưng về cơ bản Nguyễn Trãi cũng đã 
thực hiện được những gì mình đề ra trong suốt cuộc đời. Thật đáng tiếc, số phận 
ngắn ngủi cũng đã cắt đứt những khát vọng mà ông mong muốn khi đang ở giai 
đoạn hăm hở nhất.
 Với tài năng lỗi lạc, Nguyễn Trãi đã để lại cho nước nhà một di sản to lớn về 
các mặt quân sự, văn hoá và văn học. Các tác phẩm về quân sự, chính trị, Nguyễn 
Trãi có Quân trung từ mệnh tập và Đại cáo bình Ngô – một áng “thiên cổ hùng 
văn”, là những tác phẩm tiêu biểu. Về thơ ca, ông có Ức Trai thi tập – tập thơ chữ 
 1 Viết, Nói và 
Nghe Phân Phân tích những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật 
 trong các v văn bản. 2
 - Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác 
 giả. 3
 Cảm nhận được chiều sâu quan niệm của tác giả về một vấn 
 đề đời sống và nghệ thuật, đánh giá được hiệu quả của việc 
 4
 sử dụng yếu tố tự sự, biểu cảm trong văn bản.
 Thấy được ý nghĩa của sự thấu hiểu, đồng cảm trong giao 
 tiếp đời thường và giao tiếp nghệ thuật. 5
 Đọc mở rộng các tác phẩm khác của tác giả và các tài liệu 
 6
 liên quan.
 Biết trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử dụng 
 7
 các phương tiện hỗ trợ phù hợp
 Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình, 
 8
 có thể trao đổi phản hồi.
 Tạo lập được đoạn văn nghị luận rút ra từ tác phẩm hay 
 9
 nghị luận về một vấn đề thuộc đời sống xã hội.
NĂNG LỰC CHUNG
Năng lực Nắm được công việc cần thực hiện để hoàn thành các nhiệm 
giao tiếp và vụ của nhóm. 1
hợp tác
 - Năng lực cảm thụ văn học để đọc hiểu văn bản theo thể 
 loại.
Giải quyết 
 - Năng lực ngôn ngữ để viết kết nối đọc 1
vấn đề
 - Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn 
 đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải 
 3 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
 Cách 1: GV sử dụng trình chiếu câu hỏi 
 thông qua trò chơi “Ai nhanh hơn”, để 
 chốt lại kiến thức trọng tâm về con người 
 và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi.
 Cách 2: Kể vài câu chuyện về NT khi làm 
 quan và vụ án Lệ chi viên.
+ QQua câu chuyện phản ánh điều gì?
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Nguyễn Trãi là người toàn tài. Song lại 
 HS lắng nghe, suy nghĩ và trả lời gặp nhiều điều ngang trái nên ông đã về ở 
 Bước 3: Trình bày kết quả thảo luận: ẩn ở Côn Sơn. Bài thơ thể hiện nỗi lòng 
 - GV mời HS báo cáo kết quả, các HS khác của ông, cụ thể như thế nào ta vào bài.
 bổ sung.
 Bước 4: Nhận định, kết luận:
 - GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời 
 của HS và tổng hợp kiến thức.
 GV giới thiệu vào bài mới
 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
 Nội dung 1: Tìm hiểu khái quát về tác phẩm
 2.1. Mục tiêu: HS nhận biết được đặc điểm hình thức của thể loại thơ Nôm Đường luật 
 và nội dung của chùm thơ Bảo kính cảnh giới
 2.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
 2.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
 2.4. Tổ chức thực hiện:
 HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Quốc âm thi tập:
 (HS làm việc cá nhân) - Tập thơ gồm 254 bài, là tập thơ chữ Nôm 
 + Nêu những nét khái quát về Quốc âm thi đầu tiên.
 tập? - Giá trị:
 + Nêu vị trí bài thơ trong tập thơ? + Nội dung: Phản ánh tư tưởng tình cảm, 
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: vẻ đẹp toàn diện của Nguyễn Trãi. Đó là tư 
 HS đọc tiểu dẫn SGK, suy nghĩ, trả lời câu tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân, 
 hỏi. giữ gìn nhân cách, hoà cảm với thiên 
 Bước 3: Trình bày kết quả thảo luận: nhiên.
 5 + Bức tranh thiên nhiên được hiện lên như - Hình ảnh:
thế nào? + Cây hòe: “đùn đùn tán rợp giương”-> 
+ Bức tranh cuộc sống được hiện lên như thế dùng từ láy lại là động từ mạnh gợi tả sức 
nào? sống của cây như từ bên trong hối hả trào ra 
+ Nhận xét về cảnh ngày hè trong bài thơ? bên ngoài khiến tán cây vươn ra mạnh mẽ, 
Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình đằng sau bức che rợp cả không gian. 
tranh ấy? + Hoa lựu: “phun thức đỏ”-> động từ 
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: “phun” khiến màu đỏ như tạo thành dòng 
HS đọc SGK, xem vở soạn thảo luận, trả lời tuôn chảy, tô đậm sắc đỏ của hoa 
câu hỏi + Sen hồng: toả ngát mùi hương
Bước 3:Trình bày kết quả thảo luận: -> cảnh thiên nhiên quen thuộc, gần gũi với 
Đại diện cặp đôi trả lời. Các cặp khác nhận làng quê VN,.
xét, bổ sung. - Âm thanh:
Bước 4: Nhận định, kết luận: + Tiếng của làng nghề chài lưới lao xao 
- GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời vọng lại 
của HS và tổng hợp kiến thức. +Tiếng ve lúc mặt trời sắp lặn như tiếng 
 đàn .
 -> Đảo tính từ, từ láy lên đầu nhằm nhấn 
 mạnh không khí rộn rã, tươi vui trong đời 
 sống người lao động.
 * TL: Bức tranh thiên nhiên mùa hè được 
 miêu tả từ gần tới xa, có sự kết hợp hài hòa 
 giữa đường nét, msắc với âm thanh, giữa 
 con người và cảnh vật. Tất cả đều gần gũi, 
 bình dị, tĩnh ở bên ngoài mà tràn đầy, ứa 
 căng sức sống ở bên trong -> Tình cảm yêu 
 thiên nhiên, tư thế ung dung, thảnh thơi và 
 Nhiệm vụ 2: Khát vọng của nhà thơ. khả năng bao quát, nắm bắt lấy cái hồn 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ bằng hệ cảnh vật của nhà thơ.
thống câu hỏi gợi mở. 2. Khát vọng của nhà thơ.
(HS làm việc cá nhân) - Niềm mong ước: có cây đàn của vua 
+ Từ 6 câu đầu đến 2 câu cuối mạch cảm xúc Thuấn
của nhà thơ đã có sự vận động ntn? - MĐ của niềm mong ước: Mỗi khi cây 
+ Qua đó niềm mong ước của nhà thơ, ta hiểu đàn ấy gảy khúc Nam phong thì mưa thuận 
ntn về tâm hồn NT? gió hòa, nhân dân làm ăn sung sướng no 
 7 * Nội dung: 
 - Bức tranh mùa hè đẹp đẽ, thơ mộng.
 - Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu 
 nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
3.1. Mục tiêu: 
- HS biết áp dụng lí thuyết để giải quyết các bài tập trong sgk 
- Trình bày một vấn đề.
3.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
3.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
3.4. Tổ chức thực hiện:
 HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Vẻ đẹp thiên nhiên:
 (HS làm việc cá nhân) + Thiên nhiên sinh động: với nhiều hình 
 Bài tập 1- SGK T119 ảnh màu sắc.
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Thiên nhiên tràn đầy sức sống.
 HS suy nghĩ, khái quát lại toàn bộ bài học - Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi:
 để trả lời câu hỏi. + Tâm hồn yêu thiên nhiên.
 Bước 3: Trình bày kết quả thảo luận: + Tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống.
 Đại diện cá nhân hs trả lời, hs khác lắng + Tấm lòng ưu ái với dân với nước.
 nghe và bổ sung.
 Bước 4: Nhận định, kết luận:
 - GV nhận xét, bổ sung cho các câu trả lời 
 của HS và tổng hợp kiến thức.
 HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
4.1. Mục tiêu: 
- Củng cố kiến thức.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và tâm hồn tác giả.
- Trình bày được vấn đề.
4.2. Nội dung: HS trả lời cá nhân.
4.3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4.4. Tổ chức thực hiện:
 HĐ CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 9

File đính kèm:

  • docxbao_cao_chuyen_de_tiep_can_van_ban_bao_kinh_canh_gioi_nguyen.docx