Bài giảng Chuyên đề Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian - Ngữ văn 10 Cánh diều

pptx 15 trang thanh nguyễn 26/08/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chuyên đề Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian - Ngữ văn 10 Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian - Ngữ văn 10 Cánh diều

Bài giảng Chuyên đề Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian - Ngữ văn 10 Cánh diều
 Là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ của nhân dân lao động, 
 ra đời từ thuở xa xưa và vẫn tiếp tục phát triển cho đến hôm 
 nay, được phổ biến chủ yếu bằng phương thức truyền miệng. 
 Khái niệm
 Văn học dân gian có chức năng lưu giữ và truyền lại những tri thức 
 về tự nhiên, xã hội, khám phá các phương diện khác nhau của cuộc 
 sống; truyền tải những bài học nhân sinh cho các thế hệ; đồng thời 
 Chức năng
 1. Tìm hiểu về thể hiện quan điểm thẩm mỹ mang tính cộng đồng qua những hình 
văn học dân gian tượng nghệ thuật bình dị, sinh động, đầy sức gợi.
 Có thể chia các sáng tác phong phú của văn học dân gian thành 
 Phân loại nhiều loại khác nhau như: 
 - Nhóm thể loại tự sự dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, 
 truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ, vè,
 - Nhóm thể loại trữ tình dân gian: ca dao, dân ca,
 Đặc trưng - Nhóm thể loại sân khấu dân gian: chèo cổ, tuồng đồ, múa rối,
 cơ bản - Tính truyền miệng và Tính tập thể: nhiều người, nhiều thế hệ cùng 
 tham gia vào quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm bằng phương 
 thức truyền miệng.
 - Tính thực hành (diễn xướng): tác phẩm văn học dân gian gắn với việc 
 biểu diễn trong những sinh hoạt mang tính cộng đồng Nghiên cứu một vấn đề VHDG là hoạt động 
 thu thập và xử lí thông tin nhằm làm sáng tỏ 
 Khái 
 một vấn đề chưa được giải quyết hay làm rõ 
 niệm
 những băn khoăn, thắc mắc về một nội dung 
 3. Nghiên nào đó của VHDG.
cứu một vấn 
 đề văn học Mục + Giúp HS tập phát hiện, nêu và giải quyết những vấn 
 dân gian đích đề còn chưa hiểu, chưa thấy thuyết phục về VHDG.
 của + Mở rộng vốn hiểu biết về VHDG, góp phần gìn giữ, 
 nghiên phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
 cứu + Hình thành một số thao tác đơn giản và quen 
 một thuộc của hoạt động nghiên cứu VHDG: tìm kiếm, xử 
 vấn đề lí tài liệu; quan sát, phân tích môi trường diễn 
 VHDG xướng; so sánh, đối chiếu các dị bản, Câu hỏi nghiên cứu
 - Các nhân vật “thần” trong thần thoại Hy 
 Lạp là những ai?
 - Nhân vật “thần” trong thần thoại Hy Lạp 
Ý nghĩa của nhân có vai trò, ý nghĩa gì? Dựa vào đâu để xác 
vật “thần” trong định ý nghĩa của nhân vật “thần” trong 
thần thoại Hy Lạp. thần thoại Hy Lạp?
 - Bài học nào được rút ra và có thể vận 
 dụng trong cuộc sống hôm nay từ việc tìm 
 hiểu trên. BÀI BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ
 VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
Tên đề tài: 
Nhóm/ HS thực hiện:.
TIÊU ĐỀ
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
..
2. Mục đích nghiên cứu
..
3. Câu hỏi nghiên cứu
..
4. Phương pháp nghiên cứu
..
NỘI DUNG
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Thuật ngữ cần giải thích: 
Lí thuyết làm nền tảng cho nghiên cứu (nếu có): .
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy
KẾT LUẬN
Khái quát kết quả nghiên cứu: 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRÌNH BÀY PHỤ LỤC Sử thi Tây Nguyên (Việt Nam) thường ca ngợi người anh hùng chiến đấu để bảo vệ cuộc sống yên lành
cho buôn làng. Khi chiến thắng, buôn làng của người anh hùng trở nên giàu có, cường thịnh hơn. Đoạn
trích “Chiến thắng Mtao Mxây” nói về người anh hùng Đam Săn chân thật, đơn giản,có lúc ngông cuồng,
có thể coi là người anh hùng chiến trận. Cuộc đối đầu giữa Đam Săn với Mtao Mxây là giữa hai tù trưởng
dũng mãnh. Phẩm chất anh hùng theo cách nhìn sử thi Tây Nguyên là chiến thắng bằng sức mạnh và sự
can đảm. Cuộc đối đầu sinh tử ấy không có chỗ dung thân cho kẻ nào hèn nhát hơn.Trong tình cảm tôn
vinh người anh hùng của buôn làng, mọi cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của Đăm Săn đều nổi bật ,vượt trội
hơn kẻ thù. Chúng ta cùng chứng kiến cuộc thi tài múa khiên thú vị:Mtao Mxây thể hiện sự khoác lác khi
lời nói của hắn được minh chứng bằng tiếng khiên kêu lộc cộc lộp cộp như tiếng những quả mướp khô
đập vào nhau, còn Đam săn đã dập tắt nhuệ khí của hắn bằng sức mạnh phi thường trong màn múa
khiên độc đáo, một bước nhảy của chàng vượt qua mấy đồi tranh, một bước lùi vượt qua mấy đồi mía, 
Đăm Săn hùng cường ngay khi còn ở trong lòng mẹ, chàng có sức khoẻ ,sức mạnh phi thường và đầy tài
năng. Đam săn chiến thắng Mtao Mxây nhờ sự trợ lực của người vợ Hơ-nhi ném miếng trầu để sức lực
tăng lên gấp bội và sự giúp đỡ của Ông Trời. Đam săn chiến đấu không hề đơn độc, chính nghĩa luôn
thuộc về chàng. Đam Săn chiến thắng Mtao Mxây làm cho buôn làng của mình lại thêm giàu mạnh, càng
nâng cao uy tín của mình và tôi tớ, dân làng của tù trưởng thù địch tự nguyện mang theo của cải đi theo
Đam Săn. Đoạn trích đã đem lại cho ta những cách nhìn độc đáo về người anh hùng Đam Săn trong chiến
công bảo vệ buôn làng, đem lại bình yên cho thị tộc. Sử thi Đam Săn quả thật đã hình thành ý thức và tình
cảm cộng đồng vững bền giữa các dân tộc Ê-đê, thành di sản quý báu của Tây Nguyên và dân tộc Việt
Nam, đánh dấu thời đại sử thi rực rỡ với vẻ đẹp ”một đi không trở lại”. Đề tài: Những mô típ quen thuộc trong ca dao than thân của người Việt Nam 
(người Kinh)
*Lí do chọn đề tài
Để giãi bày tiếng lòng vừa ai oán, xót thương vừa da diết, lắng sâu nhưng
cũng không kém phần mãnh liệt của mình, nhân vật trữ tình trong ca dao
đã sử dụng một số mô típ quen thuộc như Thân em, Chiều chiều, Do 
đó, nghiên cứu bộ phận ca dao than thân cùng những mô típ quen thuộc trong 
đó sẽ giúp chúng ta thấy được những cái hay, cái đẹp, cái độc đáo của ca dao, 
giải mã cảm xúc, nỗi niềm mà người xưa gửi gắm. Không chỉ vậy, việc nghiên 
cứu các mô típ quen thuộc trong ca dao than thân giúp cho HS sẽ tiếp nhận 
những tác phẩm ca dao than thân trong chương trình học cũng như nâng cao 
năng lực đọc hiểu văn bản ca dao ngoài chương trình SGK. Việc nghiên cứu này 
còn góp phần giúp cho HS thêm yêu quý, trân trọng những giá trị văn học dân 
gian, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm trong vấn đề bảo tồn giá trị văn hoá 
đặc sắc của cộng đồng, dân tộc. *Ví dụ trình bày nội dung 2.1.a:
2.1.a. Mô típ “Thân em” – lời than về thân phận mình của người phụ nữ
Trải qua bao năm tháng, ca dao vẫn là tiếng nói ân tình, thổ lộ những tâm tư tình cảm 
của người bình dân xưa. Ca dao đã ăn sâu vào tâm hồn người Việt đặc biệt là mảng 
ca dao viết về đề tài thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ có rất nhiều câu ca dao 
bắt đầu bằng mô-típ “Thân em “.
Ở những câu, bài ca dao có “Thân em ” mang nghĩa là thân phận, cuộc đời của 
người phụ nữ. Những thân phận, cuộc đời này thường có số kiếp hẩm hiu, bạc bẽo. 
Đa phần những câu ca dao với mô-típ này thường mang giai điệu buồn bã, chán 
ngán, ai oán cuộc đời bạc bẽo, xã hội phong kiến bất công, tàn nhẫn. “Thân em” 
phản ánh sự lệ thuộc, thể hiện nỗi đau của người phụ nữ trong xã hội cũ.
“Thân em như thể bèo trôi
Sóng dập gió dồi biết tấp vào đâu”
Những câu ca dao này đã liên tưởng, thể hiện nỗi cảm thông sâu sắc đối với thân 
phận người phụ nữ. Cuộc đời người phụ nữ xưa kia bị lệ thuộc, ràng buộc bằng nhiều 
sợi dây, hữu hình và vô hình, khiến họ không thể vươn lên, chiến thắng nổi số phận:
“Thân em như hạc đầu đình
Muốn bay không cất nổi mình mà bay *Viết phần kết luận cho vấn đề nghiên cứu:Những mô típ quen thuộc trong ca dao than thân của 
người Việt Nam (người Kinh):
Như vậy, ca dao than thân của người Việt Nam (người Kinh) sử dụng nhiều mô típ quen thuộc, chứa 
đựng nhiều ý nghĩa. Về phương diện nội dung, các mô típ quen thuộc xuất hiện trong nhiều nhóm bài ca 
dao cùng chủ đề cho thấy đây là tiếng nói chung của nhiều người, đặc biệt là người phụ nữ. Gặp cảnh 
ngộ đắng cay, với cách nói cụ thể có hình ảnh, người dân lao động xưa thường liên kết số 
phận mình với hình ảnh trùng hợp trước mắt, có sẵn mô típ quen thuộc, người sáng tác đem 
dấu ấn thực tế đang đối diện vào cái có sẵn ấy, từ đó ta có một dị bản mới. Sự xuất hiện nhiều 
câu ca dao than thân gắn với những mô típ quen thuộc như Thân em., Chiều chiều... một mặt 
để tiếng nói than thân, tiếng nói phản kháng trở nên mạnh mẽ hơn, mặt khác nó làm cho kho 
tàng ca dao nói chung và những câu hát than thân nói riêng thêm phong phú. Về phương diện 
nghệ thuật, các mô típ quen thuộc tạo nên kết cấu đặc biệt của ca dao, giúp cho những bài ca dao dễ 
nhớ, dễ thuộc, dễ truyền miệng hơn. Ca dao là sản phẩm tinh thần kết tinh tài năng và tâm hồn 
của người dân lao động xưa. Đến với những câu ca dao than thân, người đọc càng hiểu, cảm 
thông với nỗi cay đắng của người phụ nữ xưa, đồng thời trân trọng khát vọng tự do, hạnh phúc 
của họ, cũng từ đó biết bồi đắp, nâng niu hạnh phúc của chính mình. Cần có thêm những công 
trình nghiên cứu về ca dao than thân nói riêng và thể loại ca dao của người Việt nói chung để góp phần 
bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_chuyen_de_viet_bao_cao_nghien_cuu_ve_mot_van_de_va.pptx