Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở

pptx 217 trang thanh nguyễn 10/10/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở

Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở
 Nước non ngàn dặm mình
 Nước non ngàn dặm tình.
 (Thanh Hải) B2: Thực hiện nhiệm vụ:
 Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm dự án của nhóm.
 GV khích lệ, động viên.
 B3: Báo cáo sản phẩm học tập:
 Các nhóm nhận xét sản phẩm của nhóm bạn sau khi nhóm bạn báo cáo.
B4: Đánh giá, nhận xét
- GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt. + Du kí: Du kí là thể loại ghi chép vể những chuyến đi tới các vùng đất, các xứ sở 
 nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu tả những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình 
 của mình.
 3. Tính xác thực của sự việc mà kí ghi chép được thể hiện qua một hoặc nhiều yếu 
 tố cụ thể như thời gian (ngày, tháng, năm,...); địa điểm diễn ra sự việc; sự có mặt của 
 người khác như người thân trong gia đình, bạn bè cùng tham gia vào một sự việc.
4. Ngôi kể: Người kể trong kí thường kể theo ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi)  ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU
 Văn bản 1: Cô Tô (Nguyễn Tuân)
 I. TÁC GIẢ
- Nhà văn Nguyễn Tuân sinh năm 1910, năm mất 1987
- Quê quán: Hà Nội.
- Ông là nhà văn có phong cách độc đáo, lối viết tài hoa, cách dùng từ ngữ đặc sắc. 
- Thể loại sở trường của ông là kí, truyện ngắn. Kí của Nguyễn Tuân cho thấy tác giả 
có vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực đời sống.
- Một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn), 
Sông Đà (tùy bút), 3. Bố cục: 4 phần chính
+ Phần 1: Từ đầu đến “quỷ khốc thần linh”: Cơn bão biển Cô Tô;
+ Phần 2: “Ngày thứ Năm trên đảo Cô Tô lớn lên theo mùa sóng ở đây”: Cảnh Cô 
Tô một ngày sau bão (điểm nhìn: trên nóc đồn biên phòng Cô Tô); 
+ Phần 3: “Mặt trời nhịp cánh”: Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô (điểm nhìn: 
nơi đầu mũi đảo);
+ Phần 4: Còn lại: Buổi sớm trên đảo Thanh Luân (điểm nhìn: cái giếng nước ngọt ở 
rìa đảo). II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
 1. Dàn ý:
1.1. Nêu vấn đề:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và khái quát về văn bản Cô Tô 
1.2. Giải quyết vấn đề:
1. Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô
a. Cảnh Cô Tô trong trận bão biển:
Trận bão biển được miêu ả giống như một trận chiến:
- Gió: “lọt vào trận địa cánh cung bãi cát”, “tăng thêm hỏa lực”. Gió ngừng được ví 
“đạn thay băng”, rồi gió “liên thanh lia lịa”..., gió thổi ví như “quỷ khốc thần linh”. b. Vẻ đẹp của Cô Tô sau khi trận bão đi qua :
 Hình ảnh miêu tả đặc sắc:
 + Một ngày trong trẻo, sáng sủa
 + Cây thêm xanh mượt
 + Nước biển lam biếc đậm đà hơn
 + Cát lại vàng giòn hơn
 + Lưới nặng mẻ cá giã đôi
- Ngôn ngữ miêu tả màu sắc, ánh sáng: trong trẻo, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn. 
Đó là ngôn từ chọn lựa tinh tế, gợi cảm, chau truốt làm chi tiết miêu tả chân thực, 
sống động.
- Cảnh Cô Tô hiện lên trong không gian rộng lớn: bầu trời, nước biển, cây trên núi 
đảo, bãi cát. Khung cảnh Cô Tô hiện lên bao la, kì vĩ, trong sáng, yên ả, tinh khôi 2. Vẻ đẹp của con người Cô Tô
* Cảnh người dân sinh hoạt và lao động trên đảo được miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh:
- Hình ảnh giếng nước ngọt 
+ là dấu hiệu sự sống của con người đảo. Nó vừa là nguồn sống của con người trên đảo, vừa 
ghi dấu sự sống của họ. 
+Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão cho thấy họ đã bám trụ trên 
đảo nhiều năm, đã trồng những cây lâu năm.
- Hoạt động của con người:
+ hối hả lấy nước sinh hoạt, dự trữ nước cho tàu thuyền.
+ Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp...
 Cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, sôi động, tấp nập, yên bình trên đảo. * Nghệ thuật: 
- Lối ghi chép, cách kể sự việc theo trình tự thời gian; ghi chép bằng hình ảnh để tạo ấn
tượng, ngôi kể thứ nhất.
- Ngôn ngữ miêu tả chính xác, giàu sức gợi, mang dấu ấn riêng.
- Sử dụng phép nhân hóa, so sánh với trí tưởng tượng bay bổng, tạo ra hình ảnh vừa kì vĩ,
vừa gần gũi.
 * Nội dung:
 + Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô: tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. 
 + Ca ngợi vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, 
 bền bỉ mà lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất để giữ gìn biển đảo quê hương.
 + Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt Văn bản mang đặc trưng rõ nét của thể kí, với lối quan sát thực tế và ghi chép những gì 
nhà văn tận mắt nhìn thấy nhân chuyến đến Cô Tô. Sự kết hợp tự sự với miêu tả, biểu 
cảm, nhà văn dẫn người đọc đến khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trên đảo 
Cô Tô, thuộc vịnh Bắc Bộ. Ở ngôi kể thứ nhất, nhà văn quan sát cảnh Cô Tô ở nhiều vị trí 
khác nhau như lúc ở trên nóc đồn khố xanh, có lúc từ đầu mũi đảo. Trong bài kí vận động, 
dịch chuyển về thời gian theo trình tự ngày (thứ tư, thư năm, thứ sáu), lúc trước, trong, 
sau cơn bão biển; thiên nhiên được quan sát theo từng chuyển động của mặt trời từ lúc lúc 
mặt trời chưa mọc, đến lúc từ từ mọc, đến lúc cao bằng con sào...Ở mỗi thời khắc khác 
nhau, Cô Tô mang những vẻ đẹp riêng biệt, từ cảnh Cô Tô trong cơn bão biển dự dội, 
đến sự yên bình khi cơn bão đi qua, rồi đến vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ khi mặt trời 
lên trên biển, và cảnh rộn ràng vào buổi sớm trên đảo Thanh Luân. Còn cát được miêu tả với sức mạnh “viên cát bắn vào má vào gáy buốt như một viên đạn 
mũi kim”. Thiên nhiên trong bão còn là sự chuyển động với vận tốc của sóng rất dữ dội 
“thúc lẫn nhau vào bờ âm ầm rền rền như vua thủy cho các loài thủy tộc rung thêm 
trống trận”. Tác giả dùng từ ngữ miêu tả độc đáo khi là các danh từ “trận địa , hỏa lực, 
băng”, động từ mạnh: buốt, rát, bắn, thúc, âm âm rền rền, vỡ tung, rít , rú .. Đó là những
từ ngữ vốn tả trận chiến, nay nhà văn dùng để tả cảnh bão biển. Từ đó làm sống dậy hình
ảnh cũng như sức tàn phá, khắc nghiệt của thiên nhiên trên biển trong cơn bão. Với nhiều
hình ảnh so sánh độc đáo kết hợp sử dụng từ Hán Việt làm tăng thêm màu sắc kì quái
cho cơn bão. Cảnh tượng trên gác đảo ủy bị gió “vây, dồn, bung hết” mới thấy sự hủy 
diệt của thiên nhiên trong cơn thịnh nộ. Nguyễn Tuân quả là cây bút luôn có cách nhìn
độc đáo, dường như nhà văn khám phá được mọi sự vật cùng một lúc, để khắc họa chân
thực nhất nhu nó vốn có. Phải có một trí tưởng phong phú, và ngòi bút tinh tế, tài hoa, tác
giả khắc họa trận bão biển dữ dội, có sức mạnh hủy diệt, đe dọa con người đến như vậy. Đến với Cô Tô, tác giả luôn tìm tòi, khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên kì vĩ của biển Cô 
Tô. Ngòi bút tài hoa của nhà văn đã khắc họa cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô thật 
đẹp. Cách tác giả cảm nhận cảnh cũng đặc biệt, chứa đầy thái độ trân trọng nâng niu, 
khao khát muốn khám phá, nhà văn dậy sớm không chỉ là đợi mặt trời mọc mà là “Dậy 
từ canh tư, ra tận mũi đảo ngồi rình mặt trời lên”. Từ “rình” mới lột tả hết cách đón 
nhận công phu và trang trọng của Nguyễn Tuân. Đáp lại tình yêu và khao khát ngắm 
nhsìn biển vào khoảnh khắc mặt trời mọc, thiên nhiên hiện ra kì vĩ, tráng lệ, huy hoàng 
rực rỡ trong tâm trạng hân hoan của nhà văn. Nhà văn đã miêu tả cảnh mặt trời mọc 
theo sự chuyển động của thời gian, sự biến đổi của sắc màu trong không gian. Cả bầu 
trời được miêu tả qua hình ảnh so sánh “Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết 
mây bụi” khoảnh khắc mặt trời từ từ xuất hiện thật tráng lệ Vẻ đẹp của con người Cô Tô đã làm cho bức tranh Cô Tô trở nên gần gũi, ấm áp. Cảnh 
người dân sinh hoạt và lao động trên đảo được miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh của cuộc 
sống. Sự xuất hiện của hình ảnh giếng nước ngọt giữa đảo Cô Tô là dấu hiệu sự sống của 
con người đảo. Nó vừa là nguồn sống của con người trên đảo, vừa ghi dấu sự sống của 
con người nơi đây. Rồi đến những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau 
bão cho thấy họ đã bám trụ trên đảo nhiều năm, đã trồng những cây lâu năm. Hoạt động 
của con người hối hả lấy nước sinh hoạt, dự trữ nước cho tàu thuyền chỗ bãi đá bao nhiêu 
là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp. Văn bản “Cô Tô” của nhà văn Nguyễn Tuân hấp dẫn bởi lối ghi chép, cách kể sự việc 
theo trình tự thời gian; ghi chép bằng hình ảnh để tạo ấn tượng, ngôi kể thứ nhất. Ngôn 
ngữ miêu tả chính xác, giàu sức gợi, mang dấu ấn riêng; tác giả sử dụng phép nhân hóa, 
so sánh với trí tưởng tượng bay bổng, tạo ra hình ảnh vừa kì vĩ, vừa gần gũi. Đọc văn 
bản, chúng ta được khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên Cô Tô tinh khôi mà dữ dội, đa dạng 
mà khác biệt. kì vĩ và nên thơ. Từ đó, tác giả ca ngợi vẻ đẹp của con người Cô Tô sống 
cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ mà lặng lẽ bám biển để lao động sản 
xuất để giữ gìn biển đảo quê hương. IV. LUYỆN ĐỀ
 Dạng 1: Trắc nghiệm 
Câu 1 Cô Tô là quần đảo thuộc địa phương nào?
A. Vũng Tàu B. Nghệ An C. Hải Phòng DD. Quảng Ninh
Câu 2. Văn bản Cô Tô được viết theo thể nào?
A. Thể kí B. Thể tùy bút C. Thể hịch D. Thể truyện ngắn *Đề đọc hiểu :
 Đề bài 01: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 " [] Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là 
đầy đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và 
ngồi đó rình mặt trời lên. Điều tôi dự đoán, thật là không sai. Sau trận bão, chân trời, ngấn 
bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn 
trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm 
thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu 
ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng 
cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Vài chiếc 
nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén. Một con hải âu 
bay ngang, là là nhịp cánh”.
 (Trích Cô Tô, Nguyễn Tuân) Gợi ý:
Câu 1. Các phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
 Thể loại: Kí
Câu 2. 
+ Vị trí quan sát của người kể: trên những hòn đá đầu sư, từ đầu mũi đảo.
+ Thời điểm: Sau cơn bão; từ lúc mặt trời chưa mọc đến lúc mặt trời mọc.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai.pptx