Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Quê hương yêu dấu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Quê hương yêu dấu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Quê hương yêu dấu

Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. (Nguyễn Đình Thi) Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức cơ bản ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KIẾN THỨC CHUNG VỀ THƠ LỤC BÁT Câu hỏi ôn tập: Em hãy nhắc nhanh lại những yếu tố hình thức của một bài thơ nói chung và những đặc điểm của thể thơ lục bát. 2. Đặc điểm của thơ lục bát - Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam, có sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam. - Số câu, số chữ mỗi dòng: Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng với số tiếng cố định: dòng sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát). - Gieo vần: + Gieo vần chân và vần lưng. + Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo - Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp hai tiếng) - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và tác động của chúng đến suy nghĩ và tình cảm của người đọc. -Từ những câu thơ đẹp, lời thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình, hãy lùi xa ra và nhìn lại để lí giải, đánh giá toàn bài thơ cả về nội dung và nghệ thuật. Cần chỉ ra được những nét độc đáo, sáng tạo trong hình thức biểu hiện; những đóng góp về nội dung tư tưởng. 3. Đặc điểm nội dung: Chủ yếu phản ánh tâm tư, tình cảm trong tâm hồn của con người (tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu nam nữ, tình bạn, tình vợ chồng, than thân trách phận...). Tình yêu quê hương đất nước là 1 trong những chủ đề góp phần thể hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của người Việt Nam *Dự kiến sản phẩm: Bài ca dao Từ ngữ, hình ảnh độc đáo Tác dụng 1 + Hình ảnh “cành trúc la đà”, “khói tỏa ngàn Bức tranh kinh thành Thăng sương” Long mang vẻ đẹp cổ kính, thơ + Âm thanh “Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà mộng, yên bình. Tình yêu, niềm Thọ Xương”, tự hào của tác giả về vẻ đẹp của + Ẩn dụ:“Mặt gương Tây Hồ” Thăng Long. 2 + cách dùng câu hỏi, và những cách tính độ dài -Vẻ đẹp hùng vĩ, khoáng đạt, đường đi cụ thể, vừa mộc mạc “ bao xa”,một nên trái núi, ba quãng đồng” thơ của xứ Lạng. +“ai ơi”là tiếng gọi, lời mời - Niềm tự hào, yêu mến của tác +: “Núi thành Lạng”, “sông Tam Cờ” vẻ đẹp của giả dân gian cảnh sắc núi sông. +“Kìa” điệp từ 1. Thể thơ: Lục bát 2. Chủ đề: Tình cảm yêu quê hương đất nước 3. Nghệ thuật. - Thể thơ lục bát, lục bát biến thể với cách gieo vần hài hòa, tạo âm hưởng thiết tha . - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ thân thuộc, bình dị, giàu sức gợi - Sử dụng nhiều phép tu từ , nhân hóa, điệp ngữ đặc sắc. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu về đặc trưng thể loại ca dao: Là thể loại trữ tình diễn tả tâm trạng, cảm xúc của con người, gắn với các hình thức sinh hoạt. - Giới thiệu về chùm ca dao về tình yêu quê hương đất nước là bộ phận phong phú trong kho tàng ca dao trữ tình Việt Nam. Từ những câu hát ca ngợi vẻ đẹp của đất nước quê hương, nhân dân ta gửi gắm tình yêu, niềm tự hào về truyền thống của quê hương, đất nước. Nghệ thuật: chọn lựa hình ảnh, âm thanh Từ láy “la đà”, “mịt mù”; hình ảnh ẩn dụ “mặt gương Tây Hồ”. Tác giả vẽ ra một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh mùa thu vào buổi sáng sớm nơi kinh thành Thăng Long. Không gian buổi sáng sớm tinh mơ, cả kinh thành ẩn hiện trong màn sương mơ màng. + Nổi bật là cành trúc nhẹ nhàng, đung đưa, lay động theo làn gió nhẹ. + Âm thanh: Xa xa văng vẳng tiếng chuông Trấn Vũ, tiếng gà tàn canh Thọ Xương vọng tới . Tiếng chuông ngân vang hoà cùng tiếng gà gáy. Âm thanh như tan ra hoà cùng đất trời sương khói mùa thu. Bài 2 Ðường lên xứ Lạng bao xa? Cách một quả núi với ba quãng đồng. Ai ơi, đứng lại mà trông, Kìa núi thành Lạng, kìa sông Tam Cờ. * Hai câu đầu: Giới thiệu con đường lên xứ Lạng: “bao xa” “một trái núi”, “ba quãng đồng” trữ tình cách dùng câu hỏi, và những cách tính độ dài đường đi cụ thể, vừa mộc mạc, dân dã đo đường bằng cánh đồng, trái núi. Qua đó, tác giả muốn thiết tha mời gọi mọi người đến với xứ Lạng, đó là con đường gần gũi, thơ mộng, không có gì cách trở. - Vẻ đẹp mảnh đất xứ Lạng: +Vẻ đẹp của cảnh sắc núi sông: “Núi thành Lạng”, “sông Tam Cờ”. Đây là tên ngọn núi, tên sông rất nổi tiếng của Lạng Sơn. + “Kìa” hai lần lặp lại trong một câu thơ, tạo ta phép điệp từ, mở ra liên tiếp khung cảnh kì vĩ của thiên nhiên xứ Lạng, đồng thời diễn tả niềm tự hào, ngỡ ngàng trước bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, mênh mông của mảnh đất Lạng Sơn. Nhận xét: Vẻ đẹp hùng vĩ, khoáng đạt, mêng mông của xứ Lạng. * Cảm xúc của tác giả: Bài ca thể hiện niềm tự hào, yêu mến thiết tha của tác giả dân gian về vẻ đẹp của xứ Lạng + Hình ảnh ánh trăng “Lờ đờ” từ láy đặt đầu câu thơ “Lờ đờ bóng ngả trăng chênh”, khắc họa bức tranh sông Hương trong không gian chìm ánh trăng thơ mộng, huyền ảo. Thiên nhiên hòa nhịp với cuộc sống của người dân lao động, + Âm thanh tiếng hò trên sông: “Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non”. Đó là những làn điệu dân ca Huế tha thiết, ngọt ngào, vang vọng, lan tỏa trên mênh mang sông nước; tiếng hò chan chứa tình yêu đất nước. Nhận xét: Với hình thức lục bát biến thể, bài ca dao đã ca ngợi vẻ đẹp của xứ Huế thơ mộng, trầm mặc, với sông nước mênh mang, với điệu hò thiết tha lay động lòng người. * Cảm xúc của tác giả: Tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với xứ Huế b. Nội dung. - Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, của cuộc sống lao động bình dị trên mọi miền của đất nước. - Tác giả gửi gắm lòng tự hào, tình yêu tha thiết của mình với quê hương đất nước, con người. - Gợi nhắc mọi người hãy trân trọng, tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước, con người. *Bày tỏ thái độ của bản thân: Thêm hiểu về con người Việt Nam xưa, yêu và trân trọng những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc qua các bài ca dao ấy. Đến với bài ca dao thứ nhất, chúng ta đến với vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long thuớ xa xưa Gió đưa cành trúc la đà, Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương. Mịt mờ khói toả ngàn sương, Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ. Đó là âm thanh quen thuộc của cuộc sống đời thường. Âm thanh rất bình dị:“Tiếng chuông Trấn Võ, canh gà Thọ Xương”. Xa xa văng vẳng tiếng chuông Trấn Vũ, tiếng gà gáy tàn canh ở huyện Thọ Xương vọng tới, báo hiệu một ngày mới bắt đầu. Tiếng chuông ngân vang hoà cùng tiếng gà gáy tạo ra âm thanh như tan ra hoà cùng đất trời sương khói mùa thu. Khói toả mịt mù được đảo lại “mịt mù khói toả”. Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ làm tăng sự huyền ảo lung linh của cảnh vật, của cuộc sống. Mặt đất một màu trắng mờ, do màn sương bao phủ. Đây cũng là cách miêu tả lấy động tả tĩnh, tả cảnh theo trình tự từ gần đến xa, tác giả vẽ ra một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh mùa thu vào buổi sáng sớm nơi kinh thành Thăng Long. Không gian buổi sáng sớm tinh mơ, cả kinh thành ẩn hiện trong màn sương mơ màng. Khác với bài ca dao thứ nhất, bài ca dao thứ hai lại có một hình thức rất đặc biệt, đó là hình thức lời mời, lời gọi thiết tha, đây là hình thức sinh hoạt phổ biến trong ca dao. Tác giả dân gian giới thiệu vẻ đẹp của xứ Lạng, nơi địa đầu tổ quốc, nơi có thiên nhiên hùng vĩ, hữu tình: Ðường lên xứ Lạng bao xa? Cách một quả núi với ba quãng đồng. Ai ơi, đứng lại mà trông, Kìa núi thành Lạng, kìa sông Tam Cờ. Vẻ đẹp mảnh đất xứ Lạng như thế nào. Câu cuối bài ca dao tác giả liệt kê những gì tiêu biểu nhất, đáng tự hào vô cùng của Lạng Sơn. Đó chính là vẻ đẹp của cảnh sắc núi sông: “Núi thành Lạng”, “sông Tam Cờ”. Đây là tên ngọn núi, tên sông rất nổi tiếng của Lạng Sơn. Từ “Kìa” hai lần lặp lại trong một câu thơ, tạo ta phép điệp từ, mở ra liên tiếp khung cảnh kì vĩ của thiên nhiên xứ Lạng, đồng thời diễn tả niềm tự hào, ngỡ ngàng trước bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, mênh mông của mảnh đất Lạng Sơn. Thiên nhiên ban tặng cho xứ Lạng một vẻ đẹp hùng vĩ, khoáng đạt, mêng mông của núi của sông. Bài ca cho ta hình dung chủ thể trữ tình đang đứng trước núi non hùng vĩ, đang đưa mắt ngắm nhìn bao quát cảnh núi sông mà lòng dâng lên niềm tự hào, yêu mến thiết tha với quê hương xú sở. Vẻ đẹp của xứ Huế được khắc họa vô cùng đặc sắc. Những chuyến đò nối liền các địa danh nổi tiếng mở ra một miền sông nước mênh mông, thơ mộng, trữ tình của Huế. Tác giả dùng phép liệt kê các địa danh nổi tiếng bên dòng sông Hương như chợ Đông Ba, Đập Đá, thôn Vĩ Dạ, Ngã Ba Sình. Hai câu thơ đầu kéo dài 8 tiếng, ngắt nhịp 4/4, cách phối thanh điệu đặc biệt ở các tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám: "qua", "Sình", "chênh". "tình" là thanh bằng; tiếng "Dạ", "ngả", "vọng" là thanh trắc, tuy nhiên tiếng "Ba" lại là thanh ngang. Câu thơ lục bát biến thể tạo ra âm điệu rất riêng như chính con người Huế, và cùng chính câu thơ kéo dài bất thường như mở ra trước mắt người đọc những chuyến đò xuôi ngược trên dòng sông Hương. Đây là nhịp sống, là hơi thở của cuộc sống yên ả, thanh bình của vùng đất Huế thơ mộng. Trên những chuyến đò dài ấy, con người như cảm nhận được tất cả vẻ đẹp của thiên nhiên. Không phải là gió, là mây, là sương, là cành trúc, mà đó là bóng trăng chênh. Hình ảnh bóng trăng “Lờ đờ” từ láy đảo ngữ đặt đầu câu thơ “Lờ đờ bóng ngả trăng chênh” khiến dòng sông Hương trở nên huyền ảo thơ mộng, trữ tình. Đêm về khuya, cả dòng sông Hương đắm chìm ánh trăng thơ mộng. Thiên nhiên hòa nhịp với cuộc sống của người dân lao động. Tóm lại, các bài ca dao sử dụng thể thơ lục bát với âm điệu thiết tha, phù hợp để bộc lộ tình cảm; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm; sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ, đa dạng trong cách thức thể hiện: mời gọi, bày tỏ cảm xúc kín đáo. Những bài ca dao trên đã cất lên tiếng hát chan chứa tình yêu, niềm tự hào về vẻ đẹp của mọi miền quê hương đất nước. Vẻ đẹp về một đất nước được thiên nhiên ban tặng vẻ đẹp núi sông, có truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời phong phú, đậm đà bản sắc. Các bài ca dao đã ca ngợi vẻ đẹp của mọi miền quê hương, từ Bắc tới Nam...., từ đó bộc lộ tình yêu quê hương, đất nước. Đọc ca cao về vẻ đẹp quê hương giúp mỗi người hiểu được trách nhiệm xây dựng quê hương, đất nước ngày một giàu đẹp, thêm hiểu về con người Việt Nam xưa, yêu và trân trọng những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc qua các bài ca dao ấy.
File đính kèm:
bai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai.pptx