Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Tôi và các bạn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Tôi và các bạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Tôi và các bạn

BÀI 1. TÔI VÀ CÁC BẠN - Hạnh phúc đi đâu đấy? - Đến chỗ có tình bạn! PHIẾU HỌC TẬP 01 KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ Đọc – hiểu văn Văn bản bản 1: Làm Văn bản 2: việc cá Văn bản 3: nhân Thực hành tiếng Việt: Viết Nói và nghe .. ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN I. Truyện. Truyện là một loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc. II. Truyện đồng thoại. - Đối tượng hướng đến: Là truyện viết cho trẻ em,với nhân vật chính thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Thế giới trong truyện đồng thoại được tạo dựng không theo quy luật tả thực mà giàu chất tưởng tượng. Các tác giả của truyện đồng thoại thường sử dụng tiếng chim, lời thú ngộ nghĩnh để nói chuyện con người nên rất thú vị và phù hợp với tâm lí trẻ thơ. Cách đọc hiểu tác phẩm truyện đồng thoại ? - Cần biết rõ tên tác phẩm, tên tác giả, tìm hiểu những thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm. - Cần hiểu nhân vật trong tác phẩm là ai (con người), là sự vật gì (con vật, sự vật nào...được nhân hóa ra sao) - Đọc kĩ câu chuyện ( nếu là đoạn trích tác phẩm cần tìm hiểu kĩ về cả tác phẩm: nhân vật nào, bối cảnh câu chuyện, tóm tắt được sự việc chính, ý nghĩa của câu chuyện)... - Chỉ ra đặc điểm của nhân vật chính được kể qua các chi tiết về ngoại hình, tâm trạng, cảm xúc, tính cách, hành động, lời nói...theo diễn biến cốt truyện. - Tìm và phân tích những chi tiết đặc sắc (được miêu tả, trong lời thoại, ...) giàu ý nghĩa của văn bản, để rút ra bài học cuộc sống về tình bạn, tình người... - Phát hiện và tìm được những thành công về phương diện nghệ thuật của văn bản: Ngôi kế, cách kể, cách xây dựng nhân vật, câu văn, từ ngữ, phép tu từ... - Qua câu chuyện, tác giả gửi đến người đọc thông điệp cho em. 2.Tác phẩm - Tên tác phẩm “Dế mèn phiêu lưu ký” (1941) - Thể loại: là truyện đồng thoại dành cho lứa tuổi thiếu nhi - Cốt truyện: nhân vật chính là Dế Mèn, cậu đã trải qua muôn vạn cuộc phiêu lưu thử thách đầy mạo hiểm. Ở chặng đường ấy là những bài học giúp Dế Mèn trưởng thành và trở thành một chàng Dế cao thượng. Chúng ta có thể đúc kết kinh nghiệm từ chính nhân vật Dế Mèn, đó là đi một ngày đàng học một sàng khôn. Tác phẩm đã được dịch ra 40 thứ tiếng trên thế giới. *Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi 5. Nội dung ý nghĩa: - Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình. - Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm... 1.2. Giải quyết vấn đề: B1: Khái quát về văn bản: chủ đề, thể thơ, bố cục văn bản, chủ đề, . B2: Phân tích nội dung – nghệ thuật của văn bản theo luận điểm: a. Nhân vật Dế Mèn. • Bức chân dung tự họa của Dế Mèn • Diễn biến câu chuyện Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt. • Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt. • Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. b, Nhân vật Dế Choắt • Về ngoại hình của Dế Choắt • Về sức khỏe và cuộc sống của Dế Choắt • Cảm nhận về bài học mà Dế Choắt dành cho Dế Mèn Cùng với vẻ đẹp ngoại hình, chàng Dế Mèn còn tự miêu tả hành động của mình đầy tự hào: “nhai ngoàm ngoạm”, ““đi đứng oai vệ”, “quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ; thỉnh thoảng, ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên”. Tác giả dùng một loạt từ láy “phanh phách, ngoàm ngoạp, dún dẩy” cùng với hình ảnh so sánh “co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ y như có nhát dao vừa lia qua”. Nhân vật Dế Mèn được hiện lên cụ thể, sinh động, nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, mạnh mẽ, đầy sức sống của tuổi trẻ ở Dế Mèn. Qua đó, Dế Mèn bộc lộ niềm tự hào về chính mình. Từ cách Dế Mèn nhìn nhận về vẻ bề ngoài, hành động của mình, nhà văn đã khắc họa tâm trạng, tính cách của Dế Mèn. Đó là tâm lí hãnh hiện, tự hào, luôn cho là mình đẹp, cường tráng và giỏi giang nhất của chàng dế mới lớn. Sự ảo tưởng ngông cuồng của Dế Mèn lại càng được đà đẩy lên cao khi bản thân tự cho mình là “một tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi” Tuy Dế Mèn là một chàng thanh niên trẻ trung, yêu đời, tự tin nhưng vì tự tin quá mức về vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình dẫn đến kiêu căng, tự phụ, hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. Sự việc bắt đầu từ thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt và bà con hàng xóm: Coi thường, khinh khi, nhìn bạn với cái nhìn trịch thượng. Sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết cho Dế Choắt đã cho thấy Dế Mèn ich kỉ, hẹp hòi, ngạo mạn, lạnh lùng trước hoàn cảnh khốn khó của đồng loại. Điều đó thể hiện qua cách Dế Mèn gọi bạn bằng cái tên giễu cợt “Dế Choắt”; xưng hô trịch thượng: “chú mày”- “ta”. Đặc biệt cách Dế Mèn nhìn về Dế Choắt đầy chế nhạo về ngoại hình của Dế Choắt “như gã nghiện thuốc phiện”, “cánh ngắn ngủn, râu một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ”, “hôi như cú mèo”. Dế Mèn còn chê bai tính cách, sinh hoạt của Dế Choắt thì “dại dột”, “có lớn mà không có khôn”, “ăn ở bẩn thỉu, lôi thôi”. Rồi khi Dế Choắt ngỏ lời mong muốn được giúp đỡ thì Dế Mèn thẳng thừng từ chối, thậm chí còn miệt thị Dế Choắt: hôi hámThật đáng buồn khi thấy Dế Mèn nhìn Dế Choắt, người bạn yếu đuối, tội nghiệp không phải bằng con mắt đồng cảm mà trái lại là cái nhìn chê bai, coi thường người khác. Với Dế Mèn, Dế Choắt xấu xí, yếu ớt, lười nhác, bẩn thỉu. Với ngôn ngữ kể chuyện kết hợp miêu tả, Tô Hoài làm nổi bật điểm hạn chế trong tính cách của Dế Mèn. Đó là thói ích kỉ, hẹp hòi, ngạo mạn, lạnh lùng trước hoàn cảnh khốn khó của đồng loại. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gây ra cái chết thảm thương cho Dế, Dế Mèn phải trực tiếp gánh hậu quả mất bạn láng giềng và bị Dế Choắt dạy cho bài học nhớ đời, suốt đời phải ân hận vì lỗi lầm của mình gây ra. Tâm trạng của Dế Mèn được nhà văn khắc họa qua nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sinh động, hợp lí. Dế Mèn thể hiện ân hận, hối lỗi “nâng đầu Dế Choắt vừa thương, vừa ăn năn hối hận”, “chôn xác Dế Choắt vào bụi cỏ um tùm”. Sự thay đổi đó bất ngờ song hợp lý bởi cái chết của Dế Choắt đã tác động mạnh mẽ tới suy nghĩ của Dế Mèn, vì Dế Mèn sốc nổi song không ác ý. Ở đây, Dế Mèn có sự biến đổi tâm lý: từ thái độ kiêu ngạo, hống hách sang ăn năn, hối hận. Sự hối hận của Dế mèn là cần thiết vì kẻ biết lỗi sẽ tránh được lỗi. Nhân vật Dế Choắt Bên cạnh nhân vật Dế Mèn, văn bản còn xuất hiện nhiều nhân vật khác. Mỗi nhân vật mang một vẻ đẹp riêng biệt như các chị cào cào với khuôn mặt trái xoan, chị Cốc đanh đá, gớm giếc. Nhưng xúc động nhất phải kể đến nhân vật Dế Choắt. Đối lập với Dế Mèn, về ngoại hình của Dế Choắt dáng người gầy gò, dày lêu nghêu “như một gã nghiện thuốc phiện”, mặc dù đã tới tuổi thanh niên nhưng cánh vẫn chưa dài, “ngắn củn đến giữa lưng”, hở cả mạng sườn “như người cởi trần mặc áo gi-lê”. Ngoại hình ấy phản ánh sức khỏe và cuộc sống của Dế Choắt. Dế Choắt quả vừa gầy lại ốm yếu, chậm phát triển, lại đôi càng “bè bè, nặng nề”, râu ria ngắn cũn, cụt còn có một mẩu. Dưới con mắt của Dế Mèn, Dế Choắt lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Hang của Dế Choắt không được sâu như những chú dế khác, chính bởi chú ốm yếu quá, sao có sức khỏe để đào được một cái hang sâu. 1.3 Kết thúc vấn đề Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là một đoạn trích đặc sắc tiêu biểu của thể loại truyện đồng thoại. Nhà văn Tô Hoài đã thành công với cách xây dựng thế giới con vật nhỏ bé theo lối nhân hóa, với óc quan sát tinh tế, giọng văn hấp dẫn, kể chuyện kết hợp với miêu tả sống động. Tác giả xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài vật chính xác, sinh động; lựa chọn ngôi kể, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc, sử dụng nhiều phép tu từ đặc sắc. Văn bản ấn tượng với vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình. Văn bản giúp mỗi chúng ta tự rút ra cho mình những bài học ý nghĩa, giàu tình nhân văn. Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm. IV. LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 1 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “...Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe thấy tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”. (Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
File đính kèm:
bai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai.pptx