Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 - Đọc hiểu: Khác biệt và gần gũi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 - Đọc hiểu: Khác biệt và gần gũi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 - Đọc hiểu: Khác biệt và gần gũi

Trên đời chẳng có người tẻ nhạt Ép-ghe-nhi Ép-tu-sen-cô (Evgheni Evtushenko) B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS trình bày nội dung bài tập B3: Báo cáo sản phẩm học tập: GV khích lệ, động viên, gọi HS bổ sung nếu cần B4: Đánh giá, nhận xét - GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt. Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức cơ bản B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm, - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tích cực trả lời. B3: Báo cáo sản phẩm - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. B4: Đánh giá, nhận xét GV nhận xét, chốt kiến thức 3. Cách đọc hiểu văn bản nghị luận - Nhận biết vấn đề mà tác giả nêu trong văn bản. - Chỉ ra được các lí lẽ và bằng chứng cụ thể mà người viết đã sử dụng để làm sáng tỏ ý kiến. - Nhận xét được các lí lẽ, bằng chứng (rõ ràng, chặt chẽ, tiêu biểu, phong phú, có sức thuyết phục,) - Nêu được ý nghĩa của vấn đề mà văn bản đặt ra với mọi người. - Nhận biết được thái độ, tình cảm của người viết thể hiện trong văn bản. II. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VĂN BẢN: XEM NGƯỜI TA KÌA! Bố cục Văn bản chia làm: 4 phần văn bản - Phần 1 (Từ đầu đến "Có người mẹ nào không ước mong điều đó?"): Nêu vấn đề nghị luận - Phần 2 (Tiếp đến “riêng của từng người”): Bàn luận vấn đề tầm quan trọng của giá trị riêng biệt, độc đáo của mỗi người + tiếp đó đến “mười phân vẹn mười”: Tác giả dùng lí lẽ để bàn luận vấn đề + Tiếp theo đến “riêng của từng người”:Tác giả dùng bằng chứng để chứng minh vấn đề - Phần 3 (Đoạn còn lại): Kết thúc vấn đề: Hãy biết giữ cái riêng và tôn trong sự khác biệt. Vấn đề VB đề cập đến sự giống nhau và khác nhau giữa mọi người. Trong đó bàn nhấn mạnh tầm quan trọng của giá trị riêng biệt, độc đáo của mỗi người. luận III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu chủ đề: : Ý nghĩa của những cái chung giữa mọi người và cái riêng biệt của mỗi người. - Giới thiệu về văn bản: “Xem người ta kìa”đề cập đến sự giống nhau và khác nhau giữa mọi người. Trong đó, tác giả khẳng định nhấn mạnh tầm quan trọng của giá trị riêng biệt, độc đáo của mỗi người. b. Bàn luận vấn đề * Những lí lẽ để bàn luận vấn đề - Cái lí của người mẹ khi muốn con nhìn vào người khác để làm chuẩn mực mà noi theo vì: + Trên đời, mọi người đều giống nhau nhiều điều. + Việc noi theo những điểm tốt, những ưu điểm, những mặt mạnh của một ai đó để tiến bộ là một điều cần thiết. + Người mẹ mong muốn con sẽ trở thành một người hoàn hảo, mười phân vẹn mười - NT: + câu hỏi: 3 câu liên tiếp + điệp cấu trúc câu “Ai chẳng muốn...?” =>Lập luận chắc chắn, chặt chẽ, khẳng định có tính chất hiển nhiên, tất yếu: Dù có nét riêng biệt, nhưng mọi người đều có những điểm giống nhau. c. Kết thúc vấn đề. Khẳng định ý kiến: Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. - Câu nói của mẹ “Xem người ta kìa!”: trở thành lời động viên khích lệ để con khẳng định giá trị, sự khác biệt với mọi người. IV. LUYỆN ĐỀ 1. Bài tập trắc nghiệm: Câu 1: Ai là tác giả của văn bản “Xem người ta kìa!” A. Lí Lan B. Hà My C.C Lạc Thanh D. Nguyễn Nhật Ánh Câu 3.Đâu không phải là giá trị nghệ thuật của văn bản: “Xem người ta kìa!” A. Lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục B. Lời văn giàu hình ảnh C. Sử dụng các dẫn chứng xác đáng, thuyết phục DD. Xây dựng tâm lý nhân vật đặc sắc Câu 5. Trong văn bản “Xem người ta kìa!”, tác giả khẳng định bản thân luôn cảm thấy như thế nào khi bị so sánh với người khác? A. Hài lòng B.B Khó chịu C. Vui vẻ D. Biết ơn 1. Đoạn trích trên đây được sử dụng để: A. Kể một câu chuyện B. Trình bày một ý kiến C. Bộc lộ một cảm xúc D. Nói về một trải nghiệm 3. Mẹ muốn con phải noi gương những người: A. Đẹp đẽ B. Có sức khoẻ C.Thông minh D. Toàn vẹn, không có khiếm khuyết Bài 3. Luyện đề đọc hiểu VB: Đề số 01: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Mẹ tôi không phải là không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn mình thông minh giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.” (Xem người ta kìa! – Lạc Thanh) Gợi ý trả lời Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: Lí do khiến mẹ muốn con giống người khác: - Người khác ở đây là những người xuất sắc về nhiều mặt: thông minh, giỏi giang, thành đạt. => Mẹ luôn mong con tốt đẹp nên mới muốn con “giống người khác”. - Mẹ thương con và luôn mong con là đứa trẻ tốt về nhiều mặt. Câu 5. Trước ý kiến cho rằng: “Noi gương những người thành công là điều cần thiết”. HS bày tỏ ý kiến cá nhân: có thể chọn 1 trong 2 phương án: Đồng ý/ hoặc không đồng ý. (cho điểm tối thiểu 0,25) - Nếu đồng ý. Cần lí giải: + Người thành công là người có ý chí, biết ước mơ, dám vượt qua mọi khó khăn thử thách...nghĩa là ở họ có nhiều phẩm chất đáng quý nên họ là tấm gương để mọi người noi theo + Biết noi gương người thành công chính là chúng ta đang tự hoàn thiện mình, đang khẳng định mình. + Nhờ có tấm gương người thành công chúng ta có thêm niềm tin để vươn lên. .... Đề số 02: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “...Tôi muốn trở lại với dòng hồi ức được khai mở ở đầu bài. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình. Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình? Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người. Câu 1. Các phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên? Câu 2. Theo tác giả, sự độc đáo của mỗi cá nhân có ý nghĩa gì đối với tập thể? Câu 3. Em có đồng ý với quan điểm “Biết hoà đồng, gần gũi với mọi người, nhưng phải biết giữ gìn cái riêng và tôn trọng sự khác biệt” không? Tại sao Câu 4. Thông điệp mà em rút ra cho mình qua đoạn trích? Câu 3. Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này. - Trong cuộc sống, mỗi người luôn cần học cách hòa đồng, gần gũi, thân thiện với mọi người. Điều này giúp chúng ta làm việc, hòa đồng với tập thể, với những người xung quanh mình, học hỏi và hòa hợp để cùng nhau phát triển và tiến bộ. - Đồng thời, chúng ta cũng cần học cách giữ lại cái tôi riêng biệt và trân trọng giá trị riêng của bản thân. - Nhờ vậy, ta sẽ vừa hòa nhập được với cuộc sống mà vẫn giữ gìn được giá trị, cuộc sống tốt đẹp của chính bản thân mình. Tôn trọng sự khác biệt và tôn trọng chính bản thân mình sẽ là chìa khóa để đưa chúng ta đến được với hạnh phúc. Đề số 03: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường. Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời.[...] Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu. (Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, Vũ Thùy Linh dịch, NXB Thế giới, 2018) Gợi ý: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. Câu 2. "Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ đường." Phép tu từ được sử dụng trong câu văn: điệp ngữ "Có những...cũng có những...". Tác dụng: Nhấn mạnh những cuộc đời khác nhau của hoa. Đề số 04: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Động vật không xa lạ với cuộc sống con người; gần như mỗi chúng ta đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. [] Hẳn nhiều người đã từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến “hành quân” tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ lên những bức tranh kí ức về thời thơ ấu tươi đẹp. Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.” (Trích “Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?” - Kim Hạnh Bảo, Trần Nghị Du ) Gợi ý Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích: Động vật gắn bó với con người, gắn bó với kí ức tuổi thơ mỗi người.
File đính kèm:
bai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_doc_hieu_khac_biet_va.pptx