Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 - Đọc hiểu: Chuyện kể về những người anh hùng

pptx 118 trang thanh nguyễn 10/10/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 - Đọc hiểu: Chuyện kể về những người anh hùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 - Đọc hiểu: Chuyện kể về những người anh hùng

Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 - Đọc hiểu: Chuyện kể về những người anh hùng
 Một số - Nhân vật chính: là những người anh hùng đại diện cho nhân dân (anh 
 yếu tố hùng chống giặc ngoại xâm, danh nhân văn hóa..)
 của - Lời kể: cô đọng, mang sắc thái trang trọng, ngợi ca.
 truyện - Yếu tố kì ảo (lạ và không có thật): xuất hiện đậm nét, nhằm tôn vinh, lí 
 truyền tưởng hóa nhân vật và chiến công của họ.
 thuyết:
 - Nhận biết được nhân vật anh hùng trong truyện, yếu tố lịch sử cốt lõi 
3. Cách 
 được đề cập.
đọc hiểu 
 - Kể lại được truyện theo trình tự diễn biến các sự kiện.
một 
 - Nhận biết được chủ đề của truyện
truyện 
 - Chỉ ra được tác dụng của các yếu tố hoang đường, kì ảo
truyền 
 - Hiểu được ý nghĩa của truyện: ngợi ca truyền thống cao đẹp của dân 
thuyết.
 tộc và ước mơ của nhân dân trong chiến đấu và cuộc sống đời thường. - Nhận vật chính: Thánh Gióng
 - Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử ở thời 
 đại Hùng Vương
Nhân - Ngôi kể: thứ ba
 - Sự việc chính:
vật và sự + Hoàn cảnh ra đời khác thường của Gióng.
việc: + Gióng xin đi đánh giặc và lớn nhanh như thối.
 + Gióng ra trận đánh thắng giặc và bay về trời.
 + Vua và dân làng ghi nhớ công ơn của Gióng; những dấu tích 
 Gióng để lại.. Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ của lòng yêu nước, sức mạnh phi
Nội dung thường của dân tộc. Truyền thuyết thể hiện ước mơ của nhân dân về người
 anh hùng đánh giặc.
 - sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo để lí tưởng hoá người anh 
Nghệ thuật
 hùng lịch sử; thể hiện quan niệm, cách đánh giá của nhân dân về người 
 anh hùng 1.2. Giải quyết vấn đề
 1. Nhân vật Thánh Gióng
 a. Sự ra đời của Thánh Gióng
- Sự ra đời bình thường: 
 Con hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và phúc đức.
 - Sự ra đời khác thường:
 + Một hôm bà ra đồng, trông thấy một vết chân to hơn vết chân người thường.
 + Bà ướm thử vết chân, không ngờ về nhà đã thụ thai.
 + mười hai tháng sau sinh một cậu bé khôi ngô tuấn tú. Chú bé lên ba tuổi mà vẫn 
 không biết nói, biết cười, chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy. b. Sự lớn lên của Thánh Gióng 
*Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi đánh giặc.
- Câu nói đầu tiên của chú bé: ”Ông về tâu với vua, đúc cho ta một con ngựa sắt, làm cho ta 
một bộ áo giáp bằng sắt, rèn cho ta một cái roi cùng bằng sắt, ta nguyện phá tan lũ giặc 
này”. Câu nói thể hiện rõ ý thức cứu dân của Thành Gióng. Nói như Lê Trí Viễn, một nhà phê 
bình văn học: “không nói là để bắt đầu nói, nói lời yêu nước, lời cứu nước”. Câu nói của 
Gióng sử dụng yếu tố kì ảo, một đặc trưng của truyền thuyết. Cậu bé làng Phù Đổng ra đời 
một cách khác thường (trong hoàn cảnh chiến tranh) báo hiệu cậu sẽ thực hiện nhiệm vụ lịch 
sử. Khi thực hiện thời điểm lịch sử đến thì cậu sẽ cất tiếng nói đầu tiên. Đó là tiếng nói thực 
hiện nhiệm vụ đánh giặc cứu nước, cứu dân. Đó cùng là dấu mốc quan trọng đánh dấu một cá 
nhân được tham gia vào công việc,thử thách của cả cộng đồng. Tác giả dân gian ca ngợi lòng 
yêu nước tiềm ẩn, nguyện vọng, ý thức tự nguyện đánh giặc cứu nước, yêu nước tạo khả năng 
kì lạ. Đó cùng là sức mạnh tự cường và niềm tin chiến thắng. c. Thánh Gióng đánh giặc và bay về trời
* Chú bé ươn vai trở thành tráng sĩ oai phong lẫm liệt.
- Sự lớn dậy phi thường về thể lực của Gióng để đáp ứng yêu cầu cứu nước.
- Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt ... đánh hết lớp này đến lớp khác. -
>Đó là vẻ đẹp dũng mãnh của người anh hùng theo cái nhìn lí tưởng hoá của nhân dân. 
*Ngựa sắt phun lửa, roi sắt quật vào giặc chết như ngả rạ và những bụi tre bên
đường quật giặc tan vỡ.
- Con ngựa sắt của làng Phù Đổng mang nhiều đặc điểm kì ảo: có thể hí vang lên mấy 
tiếng, phun lửa, bay về trời. 
- Roi sắt quật vào giặc, giặc chết như ngả rạ. Sau khi roi sắt gãy thì tráng sĩ nhổ tre cạnh
đường quật vào lũ giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau mà trốn thoát. *Tráng sĩ đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt bỏ lại và bay về trời.
- Người anh hùng vô tư, trong sáng, không màng địa vị, công danh.
- Sự ra đi phi thường là ước muốn bất tử hoá Thánh Gióng.
Đánh giá về ý nghĩa của hình tượng Gióng:
- Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ của người anh hùng đánh giặc, cứu nước.
+ Thánh Gióng mang sức mạnh của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nước: sức mạnh vô 
hạn của thiên nhiên, đất nước; sức mạnh của ý chí lòng dân (những người thơ anh 
hùng, những người nông dân anh hùng, những người binh lính anh hùng... 3. Các chi tiết liên quan đến sự thật lịch sử: 
Vị trí của các chi tiết có thật: Cơ sở lịch sử, cốt lõi lịch sử trong truyện truyền thuyết chính là 
bối cảnh, chất liệu là nên đặc trưng của truyện truyền thuyết nói chung và truyện Thánh 
Gióng nói riêng
* Câu chuyện được đặt trong hoàn cảnh cụ thể:
- Thời gian: “Đời Hùng Vương thứ 6”.
- Địa điểm: “Tại làng Gióng”.
Hoàn cảnh ấy cho biết sự thật lịch sử:
- Đã có những cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương 
Bắc (giặc Ân).
- Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ khí bằng sắt, thép.
- Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương 
tiện để đánh giặc.
* Lời kể: Hiện nay, vẫn còn đền thờ ở làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng. Mỗi năm tháng 
tư làng mở hội to lắm 1.3.Đánh giá khái quát
 - Chi tiết tượng tượng kì ảo.
1. Nghệ thuật: - Khéo kết hợp huyền thoại và thực tế (cốt lõi sự thực lịch sử với những
 yếu tố hoang đường).
 - Lời kể cô đọng, trang trọng.
 * Nội dung: Truyện ca ngợi công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của 
 người anh hùng Thánh Gióng, qua đó thể hiện ý thức tự cường của 
 dân tộc ta.
 2. Nội dung, * Ý nghĩa: Hình tượng Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ của lòng yêu
 ý nghĩa: nước, sức mạnh phi thường, quyết tâm, tinh thần đoàn của dân tộc.
 Truyền thuyết thể hiện ước mơ của nhân dân về người anh hùng đánh
 giặc.
 *Cảm nhận của bản thân về truyền thuyết “Thánh Gióng”. Câu 2: Trong A. Khi Gióng được sáu tuổi và đòi đi chăn trâu.
 truyện Thánh B. Khi cha mẹ Gióng bị bệnh và qua đời.
 Gióng, cậu bé C. Khi nghe sứ giả của nhà vua thông báo công chúa kén phò mã.
 Gióng cất tiếng D. Khi nghe sứ giả của nhà vua đi loan truyền tìm người tài giỏi 
 nói đầu tiên khi cứu nước, phá giặc Ân.
 nào?
 A. Cổ tích.
Câu 3: Tác 
 B. Thần thoại.
phẩm Thánh 
 C. Truyền thuyết.
Gióng thuộc 
 D. Ngụ ngôn.
thể loại truyện 
dân gian nào? Câu 5: Để ghi A. Phù Đổng Thiên Vương
nhớ công ơn B. Lưỡng quốc Trạng nguyên.
của Thánh C. Bố Cái Đại Vương.
Gióng, vua D. Đức Thánh Tản Viên..
Hùng đã phong 
cho Thánh 
Gióng danh 
hiệu gì? *Đề đọc hiểu :
 Đề bài 01: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Bấy giờ, có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc rất mạnh, nhà vua lo sợ, 
bèn truyền sứ giả đi khắp nơi, tìm người tài giỏi cứu nước. Chú bé nghe tin, bỗng dưng 
cất tiếng nói với mẹ: 
- Mẹ ra mời sứ giả vào đây, con xin thưa chuyện.
 Sứ giả vào. Chú đứa bé bảo: 
- Ông về tâu với vua, đúccho ta một con ngựa sắt, làm cho ta một bộ áo giáp bằng sắt, 
và rèn cho ta một cái roi cũng bằng sắt, ta nguyện phá tan lũ giặc này. 
 Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Nhân vật 
Thực chính trong truyện là ai?
hiện Câu 2: Câu nói đầu tiên của nhân vật chú bé là gì? Chú bé nói câu nói 
 yêu đó trong hoàn cảnh nào?
Cầu ? Câu 3: Cho biết ý nghĩa của chi tiết: “Bà con đều vui lòng gom góp gạo 
 nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước” .
 Câu 4: Hãy lí giải vì sao hội thi thể thao trong nhà trường thường mang 
 tên “ Hội khoẻ Phù Đổng”? Câu 3: 
 Ý nghĩa của chi tiết: “Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong 
chú giết giặc, cứu nước” :
+ Sức mạnh của Gióng được nuôi dưỡng bằng cái bình thường, giản dị. 
+ Đồng thời còn nói lên truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của dân tộc thuở xưa. 
==> Gióng đâu chỉ là con của một bà mẹ mà là con của cả làng, của nhân dân. Sức mạnh 
của Gióng là sức mạnh của toàn dân. Đề bài 02: Đọc kĩ đoạn văn sau
 “Giặc đã đến chân núi Trâu Sơn. Thế rất nguy, ai nấy đều hoảng hốt. Vừa lúc đó thì sứ
sứ giả đem ngựa sắt, áo giáp sắt, roi sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng 
biến thành một tráng sĩ , oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lại, vỗ vào mông ngựa. Ngựa 
hí vang lên mấy tiếng. Tráng sĩ mặc áo giáp vào, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa 
phun lửa, phi thẳng đến chỗ quân giặc đóng. Tráng sĩ xông vào trận đánh giết; giặc chết 
như ngả rạ. Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. 
Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp nhau mà trốn thoát. Tráng sĩ đuổi đến chân núi 
Ninh Sóc. Nhưng đến đấy, không biết vì sao, Người một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi 
giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời, biến mất.
 (Trích truyền thuyết Thánh Gióng) Gợi ý làm bài
Câu 1: Tóm tắt Giặc đến chân núi Trâu, Gióng vươn vai biến thành tráng sĩ nhảy lên 
 mình ngựa xông ra chiến trường đánh thắng giặc và bay về trời.
Câu 2: Giải 
 - Từ “tráng sĩ” dùng để chỉ người đàn ông có sức lực cường tráng và chí 
thích nghĩa của 
 khí mạnh mẽ
từ “tráng sĩ”. 
 - Từ “chú bé” được thay bằng “tráng sĩ cho thấy sự lớn lên của Gióng để 
Từ “chú bé” 
 đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ cứu nước. Qua đó thể hiện quan niệm 
được thay bằng 
 của nhân dân ta về mong ước có một người anh hùng đủ sức mạnh để đáp 
“tráng sĩ” có ý 
 ứng nhiệm vụ dân tộc đặt ra trong hoàn cảnh cấp thiết.
nghĩa gì?

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_doc_hieu_chuyen_ke_ve.pptx