Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 8: Ôn tập văn bản nghị luận (Nghị luận xã hội)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 8: Ôn tập văn bản nghị luận (Nghị luận xã hội)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 8: Ôn tập văn bản nghị luận (Nghị luận xã hội)

Nội dung ôn tập: KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ Đọc – hiểu Đọc hiểu văn bản: văn bản +Văn bản 1: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? (Kim Hạnh Bảo – Trần Nghị Du) + Văn bản 2: Khan hiếm nước ngọt (Trịnh Văn) Thực hành Tiếng Việt: Từ Hán Việt, văn bản và đoạn văn. Thực hành đọc hiểu: + Văn bản: Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? (Thuỳ Dương) Viết Viết: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống. Ví dụ: + suy nghĩ về thói vô cảm trong đời sống. + suy nghĩ về thực trạng bạo lực học đường ngày nay. + suy nghĩ về hành vi con người xả rác, gây ô nhiễm môi trường sống. *Cách đọc hiểu một văn bản nghị luận xã hội: - Nhận biết vấn đề mà tác giả nêu trong văn bản. - Chỉ ra được các lí lẽ và bằng chứng cụ thể mà người viết đã sử dụng để làm sáng tỏ ý kiến. - Nhận xét được các lí lẽ, bằng chứng (rõ ràng, chặt chẽ, tiêu biểu, phong phú, có sức thuyết phục,) - Nêu được ý nghĩa của vấn đề mà văn bản đặt ra với mọi người. - Nhận biết được thái độ, tình cảm của người viết thể hiện trong văn bản. Ý KIẾN Lí lẽ 1 Lí lẽ 2: Lí lẽ .. ....... Bằng chứng: Bằng chứng Bằng chứng 2. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận (nghị luận xã hội) 3. Nội dung khái quát: Lí do con người cần đối xử thân thiện với động vật. 4. Bố cục: 4 phần - Phần 1: Đoạn 1,2: Động vật gắn bó với con người, gắn bó với kí ức tuổi thơ. - Phần 2: Đoạn 3: Vai trò của động vật trong hệ sinh thái - Phần 3: Đoạn 4: Thực trạng đáng báo động về cuộc sống của động vật. - Phần 4: Còn lại : Lời kêu gọi bảo vệ động vật. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, văn bản và khái quát vấn đề nghị luận của văn bản. Ví dụ: Động vật có mối quan hệ mật thiết với con người. Dù trực tiếp hay gián tiếp thì chỉ cần biến mất đi một loài vật nào đó cũng khiến môi trường tồn tại của con người bị khiếm khuyết. Bài viết “ Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?” của hai tác giả Kim Hạnh Bảo, Trần Nghị Du đã lí giả các nguyên nhân con người cần đối xử thân thiện với động vật. Từ đó văn bản đem đến cho người đọc bài học về các ứng xử với động vật. B2: Phân tích hệ thống lí lẽ và bằng chứng: 2.1. Sự gắn bó của động vật với tuổi thơ và cuộc sống mỗi người - Đoạn 1: Động vật gắn liền với tuổi thơ con người: =>Bằng chứng: + Nhiều người từng dành hàng giờ ngồi nhìn lũ kiến "hành quân". + Buộc chỉ vào chân cánh cam làm diều. 2.2. Vai trò của động vật với hệ sinh thái =>Bằng chứng: + Khỉ và vượn có chung tổ tiên với con người. + Tất cả loài vật đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với con người. + Mất đi 1 loài cũng tạo vết khuyết trong hệ sinh thái (môi trường sinh tồn của con người). => Con người, động vật, và môi trường sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 2.4. Lời kêu gọi bảo vệ động vật - Bằng chứng: Khi hiểu được động vật, con người sẽ: + Không phá rừng, chặt cây vì nhu cầu riêng (muốn có thịt bò, muốn vót đũa) + Không lạm dụng và cướp đi môi trường của chúng. → Hãy đặt bản thân vào vị trí của động vật để cảm nhận. Nghệ thuật: đối lập; phép điệp cấu trúc *Nội dung, ý nghĩa : - Động vật có vai trò vô cùng quan trọng với con người và môi trường sinh thái. - Chúng ta cần phải đối xử thân thiện với động vật, yêu quý và bảo vệ động vật như bảo vệ ngôi nhà chung của Trái đất. * Rút ra bài học nhận thức: Hành động con người cần có: thay đổi suy nghĩ và hành động hướng tới bảo vệ Trái Đất để động vật cũng có quyền được sống như con người Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao. (Trích “Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?” - Kim Hạnh Bảo, Trần Nghị Du ) Gợi ý làm bài Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích: Động vật gắn bó với con người, gắn bó với kí ức tuổi thơ mỗi người. Câu 4: HS chia sẻ kỉ niệm của bản thân (kể lại kỉ niệm và bộc lộ cảm xúc): Có thể: - Được bố mẹ cho đi thăm sở thú vào cuối tuần. - Được về thăm quê kì nghỉ hè, hoà mình vào cuộc sống thiên nhiên nơi thôn quê. - Kỉ niệm với một con vật nuôi trong nhà mà em yêu quý. - Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. Câu 2: Chỉ ra các từ Hán Việt có trong câu văn “Môi trường sống của động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại, không ít loài đã hoặc đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoàn toàn”. Em hiểu “tuyệt chủng” có nghĩa là gì? Câu 3: Theo em, có những nguyên nhân nào khiến cho không ít loài vật đã hoặc đang đứng trước nguy cơ “tuyệt chủng”? Câu 4: Em hãy đề xuất một số giải pháp để góp phần bảo vệ các loài động vật khỏi nguy cơ tuyệt chủng. Câu 3: Những nguyên nhân nào khiến cho không ít loài vật đã hoặc đang đứng trước nguy cơ “tuyệt chủng”: - Do con người chiếm lĩnh, phá hoại môi trường sống tự nhiên của động vật để canh tác, sản xuất. - Do con người săn bắt trái phép, tàn sát các loài động vật hoang dã để mua bán, trao đổi vì lợi ích cá nhân. - Do biến đổi khí hậu khiến các loài động vật không kịp thích nghi (mà nguyên nhân sâu sa gây biến đổi khí hậu phần lớn do hoạt động của con người) ĐỀ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN NGOÀI SGK Đề số 03: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “...Tôi muốn trở lại với dòng hồi ức được khai mở ở đầu bài. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình. Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình? Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người. Câu 1. Các phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên? Câu 2. Theo tác giả, sự độc đáo của mỗi cá nhân có ý nghĩa gì đối với tập thể? Câu 3. Em có đồng ý với quan điểm “Biết hoà đồng, gần gũi với mọi người, nhưng phải biết giữ gìn cái riêng và tôn trọng sự khác biệt” không? Tại sao Câu 4. Thông điệp mà em rút ra cho mình qua đoạn trích? Câu 3. Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này. - Trong cuộc sống, mỗi người luôn cần học cách hòa đồng, gần gũi, thân thiện với mọi người. Điều này giúp chúng ta làm việc, hòa đồng với tập thể, với những người xung quanh mình, học hỏi và hòa hợp để cùng nhau phát triển và tiến bộ. - Đồng thời, chúng ta cũng cần học cách giữ lại cái tôi riêng biệt và trân trọng giá trị riêng của bản thân. - Nhờ vậy, ta sẽ vừa hòa nhập được với cuộc sống mà vẫn giữ gìn được giá trị, cuộc sống tốt đẹp của chính bản thân mình. Tôn trọng sự khác biệt và tôn trọng chính bản thân mình sẽ là chìa khóa để đưa chúng ta đến được với hạnh phúc. Đề số 04: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường. Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời.[...] Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu. (Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, Vũ Thùy Linh dịch, NXB Thế giới, 2018) Gợi ý làm bài Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. Câu 2. "Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ đường." Phép tu từ được sử dụng trong câu văn: điệp ngữ "Có những...cũng có những...". Tác dụng: Nhấn mạnh những cuộc đời khác nhau của hoa. DẠNG 2: VIẾT NGẮN Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) với một câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. ÔN TẬP VĂN BẢN 2: KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT (TRỊNH VĂN) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Xuất xứ: - Tác giả: Trịnh Văn - Theo báo Nhân dân, số ra ngày 15/6/2003. 5. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật * Nghệ thuật: - Nêu lí lẽ và các bằng chứng phong phú, giàu sức thuyết phục. - Kết hợp bằng chứng số liệu, đa dạng cả trong nước và trên thế giới tạo độ tin cậy, thuyết phục cao. * Nội dung: Khẳng định tầm quan trọng của nước ngọt và ý nghĩa của việc tiết kiệm nước ngọt. 2. Thân bài B1: Khái quát về văn bản - Văn bản “Khan hiếm nước ngọt” của tác giả Trịnh Văn được in trên báo Nhân dân, số ra ngày 15/6/2003. - Văn bản bày tỏ quan điểm của tác giả về nước ngọt không phải vô tận, nước ngọt đang hết dần. Nội dung đó được thể hiện ngay ở nhan đề văn bản và được làm sáng tỏ qua cách lập luận chặt chẽ với hệ thống lí lẽ và bằng chứng phong phú, thuyết phục . *Phần 2: Giải quyết vấn đề (Thực trạng – Nguyên nhân – Hậu quả) Người viết đưa ra các lí lẽ và bằng chứng về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của vấn đề khan hiếm nước ngọt: - Thực trạng: + Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên hành tinh có hơn 2 tỉ người thiếu nước ngọt. + Chẳng hạn vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, bà con phải đi xa vài ba cây số lấy nước.
File đính kèm:
bai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_bai_8_on_ta.pptx