Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 6: Ôn tập truyện (Truyện đồng thoại, truyện của puskin và An-đec-xen)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 6: Ôn tập truyện (Truyện đồng thoại, truyện của puskin và An-đec-xen)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 6: Ôn tập truyện (Truyện đồng thoại, truyện của puskin và An-đec-xen)

- Nhóm 3: Nhóm Hoạ sĩ (PP phòng tranh) Yêu cầu: + Cách 1: Chọn 1 văn bản và vẽ các bức tranh minh hoạ nội dung của văn bản đó (ghép nhiều tranh lại theo trình tự tạo thành 1 truyện tranh). + Cách 2: Triển lãm phòng tranh các bức tranh vẽ minh hoạ nội dung các văn bản đã học của bài 6 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm dự án của nhóm. GV khích lệ, động viên. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP: NHẮC LẠI KIẾN THỨC CƠ BẢN Tổ chức thực hiện hoạt động. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm, - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi củaGV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học 6. ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỆN, TRUYỆN ĐỒNG THOẠI VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH 1. Truyện. Truyện là một loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc. b. Đặc điểm - Cốt truyện: gồm các sự kiến chính được sắp xếp theo một trình tự nhất định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc. - Nhân vật: là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ...Nhân vật thường là con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, đồ vật, con vật... - Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện. Người kể chuyện có thể ở ngôi thứ nhất, hoặc ngôi thứ ba. - Lời của người kể chuyện và lời của nhân vật 3. So sánh Truyện cổ tích dân gian với Truyện cổ tích viết lại (truyện của Puskin, An-đéc-xen): Điểm giống nhau: Điểm khác nhau + Văn học dân gian là sáng tác của + Đều có các yếu tố kì ảo, hoang nhân dân lao động truyền miệng từ đường đời này qua đời khác. + Kiểu nhân vật theo mô típ: + Truyện cổ tích viết lại là do cá người hiền gặp lành, kẻ tham lam nhân các nhà văn sáng tạo lại trên sẽ có bài học thích đáng cơ sở cốt truyện dân gian, có tên tác giả cụ thể. II. VĂN BẢN: ĐOẠN TRÍCH “BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN” 1. Xuất xứ và thể loại - Xuất xứ: Đoạn trích thuộc chương I của tiểu thuyết “Dế mèn phiêu lưu ký” (1941). - Thể loại: truyện đồng thoại 2. Nhân vật: + Nhân vật chính: Dế Mèn (mọi chi tiết, hình ảnh, sự việc đều hiện qua suy nghĩ, hành động của nhân vật chính, chủ yếu viết về nhân vật Dế Mèn, các nhân vật khác có vai trò làm nổi bật nhân vật Dế Mèn) + Nhân vật phụ: chị Cốc, Dế Choắt... 5. Bố cục: 02 phần: - Phần 1: từ đầu đến “Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi”: Miêu tả hình dáng, tính cách của Dế Mèn. - Phần 2: Đoạn còn lại: Diễn biến câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. *Nội dung: - Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình. - Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm... Nhắc đến Tô Hoài là nhắc đến một nhà văn có những đóng góp to lớn cho văn học Việt Nam. Tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu kí” là một truyện đồng thoại đặc sắc khẳng định vị trí của nhà văn trong lòng bạn đọc trong và ngoài nước, tác phẩm được dịch ra hơn 40 thứ tiếng khác nhau. Bằng cách quan sát, cái nhìn tinh tế về loài vật, kết hợp với những nhận xét thông minh, hóm hỉnh, nhà văn đã lôi cuốn các em vào thế giới loài vật bé nhỏ gần gũi, hấp dẫn và kì thú. Đọc văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, trích chương I của tác phẩm, chúng ta được đến với một Dế Mèn với vẻ ngoài cường tráng, khỏe mạnh nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi; một Dế Choắt ốm yếu nhưng hiền lành, vị tha, nhân hậu. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn mang ý nghĩ vô cùng sâu sắc! - Ngoại hình Dế Mèn: Đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt, cánh dài, răng đen nhánh, râu dài uốn cong, hùng dũng. - Hành động của Dế Mèn: + Nhai ngoàm ngoạm. + Co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ; + Đi đứng oai vệ; + Quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ; thỉnh thoảng, ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. b. Diễn biến câu chuyện Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt Văn bản kể lại một trải nghiệm đau lòng của Dế Mèn. Đó là việc Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt, qua đó khắc hoạ sự thay đổi tâm lí của nhân vật. * Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt và bà con hàng xóm: Coi thường, khinh khi, nhìn bạn với cái nhìn trịch thượng: - Cái tên cũng do Dế Mèn đặt (giễu cợt). - Cách xưng hô: “chú mày”- “ta”. - Lời từ chối của Dế Mèn khi Dế Choắt mong muốn được giúp đỡ: (đào hang sâu, có đường sang hang của Dế Mèn phòng lúc hoạn nạn), Dế Mèn thẳng thừng từ chối, thậm chí còn miệt thị Dế Choắt: hôi hám →Dế Choắt trong mắt của Dế Mèn: Xấu xí, yếu ớt, lười nhác, bẩn thỉu. →Đó là thói ích kỉ, hẹp hòi, ngạo mạn, lạnh lùng trước hoàn cảnh khốn khó của đồng loại. c. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. - Hậu quả: Gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt (Kẻ phải trực tiếp chịu hậu quả của trò đùa này là Dế Choắt). - Với Dế Mèn: + Mất bạn láng giềng. + Bị Dế Choắt dạy cho bài học nhớ đời. + Suốt đời phải ân hận vì lỗi lầm của mình gây ra. - Tâm trạng của Dế Mèn: + Dế Mèn thể hiện ân hận, hối lỗi. + Nâng đầu Dế Choắt vừa thương, vừa ăn năn hối hận. + Chôn xác Dế Choắt vào bụi cỏ um tùm. 1.2.2. Nhân vật Dế Choắt - Về ngoại hình của Dế Choắt: Chú dế này có dáng người gầy gò, dày lêu nghêu “như một gã nghiện thuốc phiện”, “ngắn củn đến giữa lưng”, hở cả mạng sườn “như người cởi trần mặc áo gi-lê”. - Về sức khỏe và cuộc sống của Dế Choắt: + Dế Choắt quả vừa gầy lại ốm yếu, chậm phát triển, lại thêm vẻ xấu xí của đôi càng “bè bè, nặng nề”, râu ria ngắn cũn, cụt còn có một mẩu, dưới con mắt của Dế Mèn, Dế Choắt lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. • Nhận xét: - Nghệ thuật miêu tả nhân vật qua ngoại hình, lời nói,...sinh động phù hợp, tương phản với nhân vật Dế Mèn. - Ý nghĩa nhân vật Dế Choắt: Sự xuất hiện của Dế Choắt vừa làm rõ bản tính của Dế Mèn, lại vừa giúp cho Dế Mèn nhận ra được thói xấu của mình, Dế Choắt cũng chính là nguyên nhân để Dế Mèn thay đổi suy nghĩ để sống tốt hơn. b. Nội dung: - Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn cùng thói kiêu căng, xốc nổi đã gây ra cái chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình. - Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm... Câu 2: Đoạn trích nằm ở phần nào của tác phẩm? A. Chương I B. Chương III C. Chương VI D. Chương X Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là A. Tự sự B. Biểu cảm C. Miêu tả D. Nghị luận Câu 6: Tác giả đã khắc họa vẻ ngoài của Dế Mèn như thế nào? A. Ốm yếu, gầy gò và xanh xao. B. Khỏe mạnh, cường tráng và đẹp đẽ. C. Mập mạp, xấu xí và thô kệch. D. Thân hình bình thường như bao con dế khác. Câu 8: Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra được qua cái chết của Dế Choắt là gì? A. Không nên trêu ghẹo những con vật khác, nhất là họ hàng nhà Cốc. B. Nếu có ai nhờ mình giúp đỡ thì phải nhiệt tâm thực hiện, nếu không có ngày mình cần thì sẽ không có ai giúp đỡ. C. Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân. Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt có trong đoạn văn trên? Câu 2: Tìm trong đoạn văn 5 danh từ, 5 động từ để khắc họa nhân vật? Câu 3: Chỉ ra ngôi kể và tác dụng của ngôi kể được sử dụng ở đoạn văn ? Câu 4: Tự tin là cần thiết, nhưng tự cao tự đại sẽ gây hại. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? Câu 3: - Ngôi kể của được sử dụng ở đoạn văn là: Ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “Tôi” - Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất của đoạn văn: + Tác giả để Dế Mèn tự kể về nét đẹp ngoại hình của mình khiến câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc. Từ đó cho thấy Dế Mèn luôn tự hào về mình với vẻ đẹp khỏe mạnh, cường tráng của tuối mới lớn; nhưng kiêu căng, tự tin quá mức. + Việc lựa chọn phù hợp với thể loại truyện đồng thoại. Đề số 02: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân vào hang thì tôi cũng chết toi rồi. Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. (Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài) Gợi ý: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là tự sự. Câu 2. Trước khi tắt thở, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Qua đó, em nhận thấy Dế Choắt có phẩm chất đáng quý: hiền lành, hiểu biết, vị tha, nhân hậu, cao thượng. ĐỀ ĐỌC HIỂU TRUYỆN ĐỒNG THOẠI NGOÀI SGK Đề số 03: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Đêm ấy ông khách - đích thị Bọ Dừa, cụ giáo thông thái chả bao giờ nói sai – ngủ lại dưới vòm lá trúc thật. Với ông, ngủ ngoài trời là chuyện bình thường. Nhưng đêm nay trời nhiều mây. Lá cây xào xạc. Côn trùng trong lòng đất rỉ rả mãi một điệu buồn. Ai như Tắc Kè khuya khoắt đang gọi cửa. Đêm ở Bờ Giậu thanh vắng đến nỗi nghe rõ cả tiếng Ốc Sên đi làm về, nhẹ nhàng vén tà áo trườn qua chiếc lá rụng. Nửa đêm, xíu chút nữa Bọ Dừa thiếp đi thì sương bắt đầu rơi. Lẫn trong tiếng thở dài của gió là tiếng rơi lộp độp của sương. Thật bất ngờ, một giọt sương nhằm trúng cổ ông khách rớt xuống. Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn”. (Trích Giọt sương đêm, Trần Đức Tiến, in trong Xóm Bờ Giậu).
File đính kèm:
bai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_bai_6_on_ta.pptx