Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 4: Ôn tập văn bản nghị luận

pptx 193 trang thanh nguyễn 12/10/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 4: Ôn tập văn bản nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 4: Ôn tập văn bản nghị luận

Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 4: Ôn tập văn bản nghị luận
 ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
 Hoạt động 1 : Khởi động
(HS hoàn thành Phiếu học tập 01: Viết theo trí nhớ những nội dung của bài học 04: Văn
nghị luận
Thời gian: 03 phút. Làm việc cá nhân) Nội dung ôn tập
KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
Đọc – hiểu Đọc hiểu văn bản:
văn bản +Văn bản 1: Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh)
 + Văn bản 2: Vẻ đẹp của một bài ca dao (Hoàng Tiến Tựu)
 Thực hành Tiếng Việt: ý nghĩa và tác dụng của thành ngữ và dấu chấm phẩy.
 Thực hành đọc hiểu:
 + Văn bản: Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước (Bùi Mạnh Nhị)
Viết Viết: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một bài thơ lục bát. 
Nói và nghe Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề. III. Đặc điểm của văn nghị luận
Khi nhắc tới một bài văn nghị luận là ta nhắc tới tính thuyết phục và chặt chẽ trong hệ 
thống lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một ý kiến được đưa ra. 
- Ý kiến thường là một nhận xét mang tính khẳng định hoặc phủ định thường nêu ở nhan 
đề hoặc mở đầu bài viết.
- Lí lẽ thường tập trung nêu nguyên nhân, trả lời các câu hỏi: Vì sao?, Do đâu? 
- Bằng chứng (dẫn chứng) thường là các hiện tượng, số liệu cụ thể nhằm minh họa, làm 
sáng tỏ cho lí lẽ. 2. Hiểu nội dung và hình thức văn bản:
- Nội dung thể hiện qua ý nghĩa nhan đề, chủ đề, tư tưởng, thái độ, tình cảm của tác giả với 
vấn đề nghị luận.
- Hình thức thể hiện qua cách dùng từ, đặt câu, chi tiết, hình ảnh, 
3. Liên hệ văn bản với bối cảnh lịch sử và vận dụng văn bản vào đời sống:
- Liên hệ với các tác giả, văn bản có mối qua hệ với chủ đề, đề tài...để thấy được nét đặc 
sắc của văn bản đó.
- Cần rút ra cho mình bài học gì để vận dụng vào thực tiễn đời sống. II. VĂN BẢN: Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ
1. Xuất xứ: Trích Tuyển tập Nguyễn Đăng Mạnh, tập 1, 2005.
2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận 
3. Nội dung chủ yếu: Tác giả Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là 
nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với những người cùng khổ 
nhất trong xã hội cũ. Sự đồng cảm và tình yêu người đặc biệt ấy xuất phát từ chính 
hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông.
- Nguyên Hồng xứng đáng được coi là nhà văn của những người cùng khổ.
4. Đặc sắc nghệ thuật
- Hệ thống lí lẽ sắc bén; dẫn chứng chân thực, thuyết phục.
- Sử dụng một số biện pháp tu từ: liệt kê, so sánh, điệp. + Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của 
Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại.
+ Khóc khi kể lại những nỗi đau, oan trái của những nhân vật.
→ Biện pháp tu từ: Liệt kê, điệp cấu trúc "Khóc khi...."
- Không biết Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần.
- Hình ảnh so sánh: Mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt từ trái tim nhạy cảm
➔ Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của Nguyên Hồng. c. “Chất dân nghèo, chất lao động” ở nhà văn Nguyên Hồng
- Hoàn cảnh sống cực khổ:
+ Từ thời cắp sách đến trường: lặn lội với đời sống dân nghèo để tự kiếm sống bằng những 
nghề nhỏ mọn, chung đụng với mọi hạng trẻ hư hỏng và các lớp cặn bã.
+ Năm 16, khi đến Hải Phòng: càng nhập hẳn với cuộc sống của hạng người dưới đáy 
thành thị.
- Tạo nên "chất dân nghèo, chất lao động":
+ Vẻ ngoài: thoạt đầu tiếp xúc không thể phân biệt với những người dân lam lũ hay những 
bác thợ cày nước da sạm màu nắng gió.
+ Lối sinh hoạt: thói quen ăn mặc, đi đứng, nói năng, thái độ giao tiếp, ứng xử, thích thú 
riêng trong ăn uống,...
➩ Chất dân nghèo, lao động thấm sâu vào văn chương ông. 1.3 Đánh giá khái quát . 
a. Nghệ thuật
- Hệ thống lí lẽ sắc bén; dẫn chứng chân thực, thuyết phục.
- Sử dụng một số biện pháp tu từ: liệt kê, so sánh, điệp.
b. Nội dung
- Qua văn bản Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, tác giả Nguyễn Đăng 
Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và 
đồng cảm với nững người cùng khổ nhất trong xã hội cũ. Sự đồng cảm và tình yêu người 
đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông. Trước hết, Nguyễn Đăng Mạnh giúp người đọc hiểu Nguyên Hồng là con người 
nhạy cảm (rất dễ xúc động, rất dễ khóc). Nguyên Hồng đã khóc biết bao lần! Khóc 
khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt. Khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực 
của nhân dân mình ngày trước. Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã 
sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp 
của thời đại. Khóc khi kể lại những nỗi đau, oan trái của những nhân vật. Tác giả đã sử 
dụng biện pháp tu từ: liệt kê, điệp cấu trúc "Khóc khi....", hình ảnh so sánh “ mỗi dòng 
chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng từ trái tim vô cùng nhạy cảm của 
mình”. Giọng văn thấm thía, xúc động với những câu văn có nhịp điệu, giàu hình ảnh, 
cách dùng từ ngữ có tính chất khẳng định, Nguyễn Đăng Mạnh làm nổi bật tâm hồn nhạy 
cảm, dễ xúc động của Nguyên Hồng. Chính sự nhạy cảm, dễ khóc, dễ xúc động là sợi 
dây kết nối tâm hồn Nguyên Hồng với bao số phận bất hạnh trong xã hội. Một lí do quan trọng khác để khẳng định Nguyên Hồng là nhà văn của nhân dân lao 
động chính là “chất dân nghèo, chất lao động” ở nhà văn. “Chất dân nghèo” ấy là do 
hoàn cảnh sống cực khổ của nhà văn. Từ thời cắp sách đến trường: lặn lội với đời sống dân
nghèo để tự kiếm sống bằng những nghề nhỏ mọn, chung đụng với mọi hạng trẻ hư hỏng
và các lớp cặn bã. Năm 16, khi đến Hải Phòng: càng nhập hẳn với cuộc sống của hạng
người dưới đáy thành thị. Điều đó tạo nên "chất dân nghèo, chất lao động". Ngay vẻ ngoài 
của nhà văn Nguyên Hồng cũng thấm đẫm chất lao động thoạt đầu tiếp xúc không thể phân
biệt với những người dân lam lũ hay những bác thợ cày nước da sạm màu nắng gió. Rồi 
đến lối sinh hoạt như thói quen ăn mặc, đi đứng, nói năng, thái độ giao tiếp, ứng xử, thích
thú riêng trong ăn uống,...cũng của người lao động nghèo. Chất dân nghèo, lao động thấm
sâu vào văn chương ông. Mỗi trang văn của Nguyên Hồng được chắt ra từ cuộc đời và con 
người thực của ông Tóm lại, văn bản Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ là văn bản nghị luận 
đặc sắc.Với hệ thống lí lẽ sắc bén; dẫn chứng chân thực, thuyết phục; sử dụng một số biện 
pháp tu từ: liệt kê, so sánh, điệp, giọng văn chân thành xúc động, Nguyễn Đăng Mạnh 
xứng đáng là nhà nghiên cứu đầu ngành của văn học hiện đại Việt Nam. Qua văn bản, tác 
giả Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình 
yêu thường và đồng cảm với những người cùng khổ nhất trong xã hội cũ. Sự đồng cảm và 
tình yêu người đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của 
ông. Nguyên Hồng xứng đáng được coi là nhà văn của những người cùng khổ. Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? 
Câu 2. Chỉ ra một thành ngữ và giải thích nghĩa của thành ngữ được tác giả sử dụng 
trong đoạn văn ?
Câu 3. Câu “Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến
đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc,
quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí
tưởng cao đẹp của thời đại; khóc khi kể lại những nỗi đau, oan trái của những nhân vật
là những đứa con tinh thần do chính mình “hư cấu” nên.” dấu chấm phẩy được tác giả 
sử dụng mấy lần và có công dụng gì ? 
Câu 4. Theo em, tình cảm và thái độ của tác giả Nguyễn Đăng Mạnh dành cho Nguyên 
Hồng trong đoạn văn trên như thế nào? Câu 3. Câu văn “Khóc khi nhớ đến bạn bè..do chính mình “hư cấu” nên.”. dấu chấm 
phẩy được tác giả sử dụng 3 lần
Tác dụng: 
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp (nhiều vế, nhiều ý)
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của phép liệt kê (liệt kê những lần Nguyên Hồng 
khóc).
Nhấn mạnh về một tâm hồn nhạy của nhà văn Nguyên Hồng: dễ khóc, dễ xúc động.
Câu 4. Tình cảm và thái độ của tác giả Nguyễn Đăng Mạnh dành cho Nguyên Hồng 
trong đoạn văn trên là: đồng cảm, trân trọng một con người – một nhà văn có tuổi thơ 
bất hạnh và một tâm hồn cao đẹp. Câu 1. Xác định nội dung chính của đoạn văn ?
Câu 2. Theo tác giả, tuổi thơ của Nguyên Hồng lăn lộn, cơ cực như thế nào?
Câu 3. Theo em, những nơi, những công việc mà cậu bé Nguyên Hồng kiếm sống nói lên 
điều gì?
Câu 4. Ở tuổi cắp sách đến trường, em nghĩ tuổi thơ cần những gì? Câu 3. Theo em, những nơi, những công việc mà cậu bé Nguyên Hồng kiếm sống nói 
lên: 
-Tuổi thơ cơ cực, thiếu thốn cả về vật chất và tinh thần của nhà văn Nguyên Hồng.
Câu 4. Ở tuổi cắp sách đến trường, em nghĩ tuổi thơ cần được:
- Sống trong tình yêu thương, chăm sóc, che chở của người thân, cần một gia đình đúng 
nghĩa.
- Cần được vui chơi, nô đùa, được đến trường học hành.
- Cần được quan tâm chăm sóc về vật chất và tinh thần.
(HS đưa được ra ý kiến riêng, phù hợp là được) Chiều biên giới em ơi
 Có nơi nào cao hơn
 Như đầu sông đầu suốI
 Như đầu mây đầu gió
 Như quê ta ngọn núi
 Như đất trời biên cương.
 (Chiều biên giới)
 Dù có đi khắp mọi nẻo đường, những sườn non, dốc núi, những miền thác đổ réo sôi, vắt 
vẻo như dây leo của quê hương vẫn là con đường quyến rũ nhất với người con của núi. Dường như 
đó cũng chính là con đường thơ ca của Lò Ngân Sủn:
 Ta đi trên chín khúc Bản Xèo
 con đường là cái hạt ta gieo
 con đường là cái rễ lan tỏa
 dệt nên hoa trái, tiếng chim ca
 (Đi trên chín khúc Bản Xèo)
 Không có tình yêu tha thiết với núi rừng, với quê hương, với “chồi non cỏ biếc”, với “đầu 
sông đầu suối”, với những “bậc thang mây” chắc hẳn không thể có nhà thơ Lò Ngân Sủn với 
những câu thơ “vạm vỡ” mà âm vang như “con suối thác đổ”.
(Theo Nhà thơ Lò Ngân Sủn – người con của núi, Minh Khoa, báo giaoduc.net.vn, ngày 
12/11/2020)

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_bai_4_on_ta.pptx