Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 23: Ôn tập văn bản (Trái đất, Cái nôi của sự sống, Các loài chung sống với nhau như thế nào)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 23: Ôn tập văn bản (Trái đất, Cái nôi của sự sống, Các loài chung sống với nhau như thế nào)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 23: Ôn tập văn bản (Trái đất, Cái nôi của sự sống, Các loài chung sống với nhau như thế nào)

VĂ Ữ N G N 6 u ề C i á d n h TRÁI ĐẤT – NGÔI NHÀ CHUNG A. VĂN BẢN: TRÁI ĐẤT- CÁI NÔI CỦA SỰ SỐNG I. KIẾN THỨC CHUNG: a. Thể loại: Văn bản thông tin. b. Các thành phần: nhan đề, sa pô, đề mục, tranh ảnh. c. Yếu tố cấu thành + Trái đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời. + Nước chiếm 2/3 bề mặt Trái đất. + Trái đất là nơi cư ngụ của muôn loài. + Con người là đỉnh cao ỳ diệu của sự sống trên trái đất. + Tình trạng của Trái đất đang từng ngày từng giờ bị tổn thương. d. Bố cục: Văn bản chia làm 3 phần + Phần 1 từ đầu đến “365,25 ngày”, giới thiệu về trái đất. + Phần 2: Tiếp đến “sự sống trên trái đất” Vai trò của trái đất. d. Bố cục: Văn bản chia làm 3 phần + Phần 1 từ đầu đến “365,25 ngày”, giới thiệu về trái đất. + Phần 2: Tiếp đến “sự sống trên trái đất” Vai trò của trái đất. + Phần 3: còn lại Thực trạng của trái đất. e. Nghệ thuật - Vừa theo trình tự thời gian vừa theo trình tự nhân quả giữa các phần trong văn bản. f. Nội dung: Con người phải biết bảo vệ trái đất. Bảo trái đất là bảo vệ sự sống của chính mình. g. Ý nghĩa: Kêu gọi mọi người luôn phải có ý thức bảo vệ trái đất. d. Yếu tố cấu thành + Trái đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời. + Nước chiếm 2/3 bề mặt Trái đất. + Trái đất là nơi cư ngụ của muôn loài. + Con người là đỉnh cao ỳ diệu của sự sống trên trái đất. + Tình trạng của Trái đất đang từng ngày từng giờ bị tổn thương. e. Bố cục: Văn bản chia làm 3 phần + Phần 1 từ đầu đến “365,25 ngày”, giới thiệu về trái đất. + Phần 2: Tiếp đến “sự sống trên trái đất” Vai trò của trái đất. + Phần 3: còn lại Thực trạng của trái đất. Đề số 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất Nhờ có nước, đặc biệt là nước ở dạng lỏng, Trái Đất trở thành nơi duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự sống. Do vậy, khi khẳng định hành tinh này là cái nôi của sự sống, ta không thể không nói đến nước. Hành tinh của chúng ta quả là giàu nước. Nước bao phủ gần 3/4 bề mặt Trái Đất. Nước dào dạt trong lòng các đại dương; nước đông cứng thành những khối băng trùng điệp, khổng lồ ở hai địa cực; nước ngự trắng loá trên những chóp núi được ví là nóc nhà của thế giới; nước tuôn chảy không ngừng với hệ thống sông ngòi được phân bố ở khắp bề mặt các lục địa; Chính nước đã tạo cho Trái Đất một vẻ đẹp lộng lẫy. Những bức ảnh chụp từ các tàu vũ trụ cho thấy Trái Đất không khác gì giọt nước xanh khổng lồ giữa không gian vũ trụ đen thẳm bao la. Câu 1: Chỉ ra những điều tác giả miêu tả sự hiện diện của nước trên Trái Đất? Vì sao tác giả cho rằng “Nếu không có nước thì Trái Đất chỉ là hành tinh khô chết, trơ trụi”? Câu 2: Tác dụng của yếu tố miêu tả như thế nào đối với việc cung cấp thông tin của đoạn văn? Câu 3: Kể những việc em cần làm để bảo vệ nguồn nước nơi em sinh sống? Câu 4: Từ việc đọc hiểu văn bản có chứa đoạn văn, em rút ra được kinh nghiệm gì khi đọc một văn bản thông tin? Tác dụng của yếu tố miêu tả như thế nào đối với việc cung cấp thông tin của đoạn văn: Câu - Nhấm mạnh vai trò của nước đối với sự sống trên Trái 2 Đất - Giúp người đọc hình dung ra mức độ giàu có của nước. Làm cho văn bản thông tin không khô khan, cứng nhắc mà trở nên hấp dẫn, dễ nắm bắt thông tin hơn. Những việc em cần làm để bảo vệ nguồn nước nơi em sinh sống: - Sử dụng tiết kiệm nước sạch. Câu - Không vứt rác thải bừa bãi ra môi trường. 3 - Tuyên truyền với mọi người cùng nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, nhất là môi trường nước. Phát hiện những hành vi xả thải làm ô nhiễm nguồn nước cho cơ quan chức năng biết để xử lí kịp thời. Đề số 2: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Hiện tại, hành tinh xanh – ngôi nhà chung của nhân loại – đang từng ngày từng giờ bị tổn thương bởi nhiều hành động vô ý thức hay bất chấp tất cả của con người. Thiên nhiên đang bị tàn phá. Theo đó, màu xanh trải rộng của rừng bị co hẹp lại, nhường chỗ cho sự xâm lấn của màu xám hoang mạc nhức nhối. Nhiều loài thú bị giết vô tội vạ giờ đã hoặc gần như tuyệt chủng. Biển bị khai thác quá mức không kịp hồi sinh, cá tôm không kịp sinh sôi nảy nở, rác thải nhựa tràn ngập giết dần giết mòn bao sinh vật biển Do kế hoạch phát triển công nghiệp thiếu bền vững, Trái Đất đang nóng dần lên, băng ở Bắc Cực và Nam Cực đang tan chảy, khiến nước biển dâng cao, nhấn chìm nhiều thành phố, làng mạc, nhiều cánh đồng màu mỡ. Tầng ozone bị thủng nhiều chỗ, đất đai, nước, không khí bị ô nhiễm nặng nề, đe doạ sự sống của muôn loài. Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? Câu 2. Hiện tại, hành tinh xanh – ngôi nhà chung của nhân loại – đang từng ngày từng giờ bị tổn thương là do nguyên nhân nào? Câu 3. Câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?” gợi cho em suy nghĩ gì? Câu 4. Từ thông tin trên văn bản, em hãy kể ra những việc làm cụ thể của em để góp phần bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta. (ít nhất ba việc làm) Gợi ý: Đoạn trích cung cấp thông tin về tình trạng Câu Trái Đất đang bị tổn thương nghiêm trọng, 1 thiên nhiên bị tàn phá bởi hành động của con người. Câu 4 Những việc làm cụ thể của em để góp phần bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta: - Hạn chế mức tối đa sử dụng rác thải nhựa, túi ni lông, ống hút nhựa. - Không xả rác ra môi trường, không đốt rác bừa bãi. - Tái chế các đồ dùng bằng nhựa nhiều lần; thay thế đồ nhựa bằng đồ thuỷ tinh, lá cây,.. - Tham gia các chiến dịch Giờ Trái Đất, Trồng thêm một cây xanh, - Tắt thiết bị điện khi không sử dụng; dùng các thiết bị tiết kiệm điện năng hoặc sử dụng năng lượng mặt trời - Cùng gia đình di chuyển bằng xe đạp hoặc đi bộ thay với khoảng cách gần thay cho xa gắn máy. Câu 1. Em hãy ghi chú thích nội dung cho mỗi hình ảnh trên. Câu 2. Chỉ ra điểm chung của các hình ảnh trên. Câu 3. Thử nêu ra một số nguyên nhân mà em biết dẫn đến những hiện tượng được nhắc đến ở các bức tranh? Câu 4. Thông tin từ các hình ảnh trên có ý nghĩa gì đối với bản thân em? Chỉ ra ít nhất một việc em sẽ làm để thể hiện ý nghĩa đó. Câu 2 Điểm chung của các hình ảnh là đều nói về các hậu quả gây ra bởi biến đổi khí hậu trên Trái Đất. Câu 3 Những nguyên nhân gây ra các hiện tượng băng tan, lũ lụt, hạn hán, cháy rừng ở nhiều nơi trên Trái Đất hằng năm: - Do con người chặt phá rừng bừa bãi - Do khí thải từ các phương tiện công cộng, khí thải công nghiệp - Do ô nhiễm môi trường, sử dụng quá nhiều rác thải nhựa, sử dụng lãng phí các nguồn năng lượng De 3: a. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) với chủ đề: Để hành tinh xanh mãi xanh. * Nội dung đoạn văn Đưa ra ý kiến về suy nghĩ, hành động cụ thể để bảo vệ sự sống trên Trái Đất + Tại sao Trái Đất được gọi là hành tinh xanh? Từ “xanh” vốn chỉ màu sắc được chuyển nghĩa như thế nào trong trường hợp này? + Làm thế nào để Trái Đất luôn tươi đẹp và sự sống không ngừng tiếp diễn? * Dàn ý: - Mở đoạn: dẫn dắt, giới thiệu chủ đề: Để hành tinh xanh mãi xanh. Câu b: Dựa vào những thông tin mà em đã học, đọc, xem và nghe, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 – 10 câu) nói về sự giàu có tài nguyên rừng và sự suy giảm nguồn tài nguyên đó ở Việt Nam. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài - Hoàn thiện các bài tập - Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Thực hành Tiếng Việt
File đính kèm:
bai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_bai_23_on_t.pptx