Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 2: Ôn tập thơ (Thơ lục bát)

pptx 195 trang thanh nguyễn 12/10/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 2: Ôn tập thơ (Thơ lục bát)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 2: Ôn tập thơ (Thơ lục bát)

Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 2: Ôn tập thơ (Thơ lục bát)
 ÔN TẬP THƠ
(THƠ LỤC BÁT) Nội dung ôn tập:
 KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: 
 +Văn bản 1: À ơi tay mẹ (Bình Nguyên)
 + Văn bản 2: Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương)
 Thực hành Tiếng Việt: Biện pháp tu từ ẩn dụ
 Thực hành đọc hiểu: 
 + Văn bản: Ca dao Việt Nam
Viết Viết: Tập làm thơ lục bát. 
Nói và nghe Nói và nghe: Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ. - Nhịp là những điểm ngắt hơi khi đọc một dòng thơ. Ngắt nhịp tạo ra sự hài hoà, đồng 
 thời giúp hiểu đúng ý nghĩa của dòng thơ.
 2. Đặc điểm của thơ lục bát
- Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam, có sức sống mãnh liệt, mang 
 đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.
- Số câu, số chữ mỗi dòng: Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng với số tiếng cố định: dòng 
 sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát).
- Gieo vần: 
+ Gieo vần chân và vần lưng. 
+ Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám 
của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo
- Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp hai tiếng) - Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua các yếu tố hình thức của bài thơ lục bát: 
nhan đề, dòng thơ, số khổ thơ, vần và nhịp, các hình ảnh đặc sắc, các biện pháp 
tu từ,. Ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, sự vật, 
Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện 
của từng từ ngữ, chi tiết, vần điệu, mới cảm nhận được ý thơ, thấu hiểu hình tượng 
thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình
- Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và tác động của chúng đến suy 
nghĩ và tình cảm của người đọc.
-Từ những câu thơ đẹp, lời thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân 
vật trữ tình, hãy lùi xa ra và nhìn lại để lí giải, đánh giá toàn bài thơ cả về nội dung 
và nghệ thuật. Cần chỉ ra được những nét độc đáo, sáng tạo trong hình thức biểu 
hiện; những đóng góp về nội dung tư tưởng. 
 ..
1. Vài nét về tác giả (nếu có)
 ..
2. Đặc sắc về nội dung
3. Đặc sắc về nghệ thuật
 ..
4. Cảm nhận về một hình ảnh thơ 
mà em ấn tượng nhất trong bài.
  II. VĂN BẢN “À ƠI TAY MẸ” 
 1. Xuất xứ : 2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo Văn Nghệ
 2. Thể loại: Thơ lục bát
 - Thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc. Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng 
 với số tiếng cố định: dòng sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát).
 - Bài thơ mang âm hưởng ca dao dân ca Việt Nam, giúp tác giả bộc lộ được tình mẫu
 tử giản dị mà sâu lắng, tha thiết.
 1. Bố cục văn bản: 02 phần:
 - Phần 1: từ đầu “À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru”: Vẻ đẹp đôi bàn tay mẹ
 - Phần 2: Còn lại: Ý nghĩa lời ru của mẹ III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
 Bàn tay mẹ chắn mưa sa Ru cho mềm ngọn gió thu
 Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng. Ru cho tan đám sương mù lá cây
 Ru cho cái khuyết tròn đầy
 Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau.
 À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
 À ơi này cái trăng tròn Bàn tay mang phép nhiệm mầu
 À ơi này cái trăng còn nằm nôi... Chắt chiu tự những dãi dầu đấy thôi.
 Bàn tay mẹ thức một đời Ru cho sóng lặng bãi bồi
 À ơi này cái mặt trời bé con... Mưa không dột chỗ ngoại ngồi vá khâu
 Mai sau bể cạn non mòn Ru cho đời nín cái đau
 À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru. À ơi... Mẹ chẳng một câu ru mình. + Các hình ảnh ẩn dụ: " mưa sa"; " bão qua mùa màng"➔ Đây là những hình ảnh 
thiên nhiên thường gặp trong cuộc sống thường ngày, song cũng là hình ảnh biểu tượng 
cho những vất vả, khó khăn, thử thách trong cuộc đời.
+ Các động từ mạnh: “chắn”, “chặn”đã diễn tả sự mạnh mẽ, kiên cường của mẹ trước 
bão giông, thử thách của cuộc đời.
 Ở hai câu thơ đầu đã vẽ ra hai thế giới đối lập nhau: thế giới bên ngoài bàn tay mẹ 
với bao bão gió, mưa sa dữ dội; còn thế giới bên trong bàn tay mẹ là thế giới của bình 
yên, dịu êm khi có mẹ che chở.
→ Bàn tay mẹ đã chống đỡ lại mọi giông bão cuộc đời để con được bình an trưởng 
thành: mẹ “chắn mưa sa”; mẹ “chặn bão qua mùa màng”. Bàn tay mẹ chính là vòm trời 
bình yên của con. Ở hai câu thơ đầu, người đọc còn thấy sự đối lập giữa bàn tay nhỏ bé 
của mẹ với bao bão giông, mưa sa dữ dội, khắc nghiệt của thiên nhiên, cuộc đời. Mẹ 
vượt qua tất thảy vì lòng yêu thương con lớn lao, vô bở. +Từ láy “dịu dàng”: diễn tả hành động nhẹ nhàng, có thể gợi ra nhịp đưa nôi khẽ khàng, 
đem đến cảm giác dễ chịu. Trong vòng tay mẹ, con được vỗ về, yêu thương.
+ Từ láy “à ơi” được lặp lại 3 lần, đứng đầu 3 dòng thơ tạo điệp khúc ngân nga, khiến cho 
giai điệu lời ru thêm ngọt ngào, thơ thiết, đưa con vào giấc ngủ say nồng.
+ Mẹ gọi con là cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi. Đây là cách gọi 
đưa con bé bỏng đầy yêu thương, trìu mến, chứa đựng sự trân quý, nâng niu của mẹ. Có 
con, cuộc đời của mẹ trở nên trọn vẹn, hạnh phúc. 
→ Như vậy, trái ngược với vẻ cứng rắn khi đối mặt với cuộc đời, mẹ luôn dịu dàng, yêu 
thương con. + Nếu như ở khổ thơ trên (ý b), mẹ gọi con là cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn 
nằm nôi thì đến khổ thơ này, mẹ gọi con là “cái mặt trời bé con”. Hình ảnh ẩn dụ “cái 
mặt trời bé con” đã khẳng định một điều con chính là ánh sáng cuộc đời mẹ, là mặt trơi, 
là nguồn sống của mẹ. Hình ảnh thơ khiến ta nghĩ đến câu thơ của nhà thơ Nguyễn Khoa 
Điềm: “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi – Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng” ( Khúc 
hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ). Lời thơ thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, tình yêu 
thương con bao la của mẹ. 
+ Thành ngữ “bể cạn non mòn" gợi sự thay đổi lớn lao của thiên nhiên, của cuộc đời. Dù 
cho vũ trụ có xoay vần, đời người dâu bể thì tình yêu của mẹ với con sẽ mãi luôn đong 
đầy trời bể, “à ơi tay mẹ vẫn còn hát ru”. *Tóm lại: Ở phần đầu của bài thơ, tác giả Bình Nguyên đã tinh tế lựa chọn hình 
ảnh “bàn tay mẹ” để khắc hoạ hình ảnh mẹ. Bằng thể thơ lục bát với nhịp thơ tựa 
như lời hát ru, các biện pháp ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, hình ảnh đôi bàn tay mẹ 
hiện lên thật đẹp đẽ, là nơi hội tụ vẻ đẹp của sự kiên cường, mạnh mẽ vượt qua 
mọi thử thách, gian lao trong cuộc sống; song cũng vô cùng ấm áp, dịu dàng. 
Hình ảnh đôi bàn tay tảo tần mạnh mẽ mà ấm áp trở thành biểu tượng cho người 
mẹ hết lòng vì con, hình ảnh này đã nhiều lần đi vào các tác phẩm văn học, âm 
nhạc. Người mẹ luôn ẩn chứa sức mạnh phi thường để bảo vệ con trước giông bão 
cuộc đời. *Lời ru thể hiện nỗi niềm của mẹ lo nghĩ cho tất cả mọi người:
Các hình ảnh thơ thể hiện nỗi niềm lo nghĩ của mẹ:
+ "mềm ngọn gió thu", "tan đám sương mù lá cây" → Mẹ muốn xua tan đi cái rét 
mướt, lạnh lẽo của thời tiết để con được khoẻ mạnh lớn lên → Sự ấm áp đến từ lời ru, 
từ trái tim người mẹ.
+ "cái khuyết tròn đầy", "cái thương cái nhớ" → Lời ru thể hiện tình thương của mẹ 
cho đứa con còn nhỏ, chưa phát triển đầy đủ, thương con khi phải xa mẹ. Lời ru cũng 
thể hiện mong muốn con ngày một trưởng thành, mẹ con không phải xa cách nhau.
+ "sóng lặng bãi bồi", "mưa không dột chỗ bà ngồi khâu"→ Lời ru chan chứa niềm 
canh cánh, niềm yêu thương với bà ngoại; mong mỏi bà luôn được khoẻ mạnh, bình 
an. 1.3. Đánh giá khái quát
a. Nghệ thuật
+ Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con.
+ Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc.
+ Ngôn ngữ thơ giản dị; nhịp điệu thơ tha thiết, trìu mến.
b. Nội dung:
 Bài thơ À ơi tay mẹ của tác giả Bình Nguyên là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ 
với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc 
họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi 
sinh...đến quên mình vì con. Qua bài thơ, người đọc thấy được tình mẫu tử giản dị mà 
thiêng liêng, bồi đắp cho mỗi chúng ta về ý nghĩa cao cả của tình mẫu tử trong cuộc sống. Trước tiên, ba khổ đầu của bài thơ đã cho người đọc thấy được vẻ đẹp của hình ảnh 
đôi tay mẹ. Đó là đôi bàn tay vừa mạnh mẽ, kiên cường để bao bọc, chở che cho con trước 
giông bão cuộc đời, vừa vô cùng ấm áp dịu dàng, đầy yêu thương. Hai câu thơ đầu đã tô 
đậm vẻ đẹp của đôi bàn tay mẹ trước giông bão cuộc đời: 
 Bàn tay mẹ chắn mưa sa 
 Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng.
Tác giả sử dụng hình ảnh hoán dụ: “Bàn tay mẹ” để chỉ mẹ với bao phẩm chất tốt đẹp, hết 
lòng hi sinh vì con. Các hình ảnh ẩn dụ" mưa sa", " bão qua mùa màng” là những hình 
ảnh thiên nhiên thường gặp trong cuộc sống thường ngày, song cũng là hình ảnh biểu tượng 
cho những vất vả, khó khăn, thử thách trong cuộc đời. Bên cạnh đó, các động từ mạnh: 
“chắn”, “chặn”đã diễn tả sự mạnh mẽ, kiên cường của mẹ trước bão giông, thử thách của 
cuộc đời. Không chỉ miêu tả vẻ mạnh mẽ, kiên cường của đôi bàn tay mẹ trước , tác giả đã 
gợi ra vẻ dịu dàng của đôi bàn tay mẹ, luôn vỗ về, yêu thương con :
 Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng
 À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
 À ơi này cái trăng tròn
 À ơi này cái trăng còn nằm nôi... Bàn tay mẹ còn chất chứa bao tảo tần, hi sinh vì con:
 Bàn tay mẹ thức một đời
 À ơi này cái mặt trời bé con...
 Mai sau bể cạn non mòn
 À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_bai_2_on_ta.pptx