Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 19: Thực hành tiếng Việt (Trạng ngữ và nghĩa của từ)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 19: Thực hành tiếng Việt (Trạng ngữ và nghĩa của từ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 19: Thực hành tiếng Việt (Trạng ngữ và nghĩa của từ)

Bµi 19- TiÕt 58-59-60 Thùc hµnh TiÕng ViƯt: Tr¹ng ng÷ vµ nghÜa cđa tõ 2. Nêu đặc điểm của trạng ngữ * Về ý nghĩa - Trạng ngữ chỉ thời gian: để xác định thời gian diễn ra sự việc nêu ở trong câu. Trả lời cho các câu hỏi Bao giờ ?, Khi nào ? Mấy giờ? . VD: Buổi sáng hơm ấy, mùa đơng đột nhiên đến, khơng báo cho biết trước. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu. Trả lời cho câu hỏi Ở đâu ? . VD : Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội. * Về hình thức: Trạng ngữ cĩ thể đứng ở giữa đầu câu hay cuối câu. Vd: - Qua màng nước mắt, tơi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe. -Tơi, qua màng nước mắt, nhìn theo mẹ và em trèo lên xe. 3. Cơng dụng - Xác định hồn cảnh, điều kiện diễ ra sự việc nêu trong câu, gĩp phần làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác - Nối kết các câu, các đoạn với nhau, gĩp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc 4. Luyện tập Hướng dẫn làm bài: a. Mùa đơng, giữa ngày mùa, làng quê tồn màu vàng- những màu vàng rất khác nhau. b– Hơm qua, ai làm trực nhật. - Thưa cơ, hơm qua, em làm trực nhật ạ! c. Chiều chiều, khi mặt trời gần lặn, chú tơI lại đánh một hồi mỏ rồi tung thĩc ra sân. Trạng ngữ trong các câu a,c ý 1 câu b khơng thể lược bỏ, chỉ cĩ thể bỏ trạng ngữ ở ý 2 câu b( Hơm qua, em làm trực nhật ạ!) vì ý nghĩa thời gian đã được người nĩi và người nghe biết trước.) Hướng dẫn làm bài: a) Nhà bên, cây cối trong vườn trĩu quả. ( TN chỉ nơi chốn) b) Con chĩ nhà tơi chết bởi ngộ độc thức ăn.( TN chỉ Nguyên nhân) c) Tơi tiến bộ nhờ sự giúp đỡ của anh. (TN chỉ nguyên nhân) d) Một cây súng Mát với ba viên đạn, Kơ Long bám gĩt giặc từ sáng đến trưa.( nguyễn trung Thành) (TN chỉ phương tiện) e) Rít lên một tiếng ghê gớm, chiếc “ Mích” vịng lại. ( nguyễn Đình Thi) - TN chỉ trạng thái. Bài tập 3 Thêm vào các câu sau một trạng ngữ thích hợp: a) Bạn lan được cơ giáo khen. b)Cây cối đâm chồi nảy lộc. c) Em làm sai mất bài tốn cuối. d)Tất cả học sinh đều chăm chú lắng nghe. Hướng dẫn làm bài: a. Bạn lan được cơ giáo khen. ( Hơm nay) b. Cây cối đâm chồi nảy lộc. ( MX) c. Em làm sai mất bài tốn cuối. ( Vì khơng chú ý) d. Tất cả học sinh đều chăm chú lắng nghe. ( Trong giờ học tốn) Hướng dẫn làm bài: a) Khi nào tơi về thăm ngoại ? (thỉnh thoảng - TN chỉ thời gian); b) Từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về ở đâu? (Trước cổng trường - TN chỉ nơi chốn); c) Vì sao cơ bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm? (vì muốn mẹ đỡ vất vả - TN chỉ nguyên nhân); Nhiều học sinh khơng xác định “vì muốn mẹ đỡ vất vả” là trạng ngừ mà coi đĩ là vị ngữ. + Chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt để làm gì ? (Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ - TN chỉ mục đích) + Bà kể em nghe về tuổi thơ của bà với cái gì ? (Với giọng nĩi từ tốn - TN chỉ phương tiện) Bài tập 5 Đặt mỗi câu cĩ một trong các trạng ngữ sau: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ mục đích, trạng ngữ chỉ phương tiện và trạng ngữ chỉ cách thức diễn ra sự việc. Hướng dẫn làm bài: Đặt câu: - Trạng ngữ chỉ thời gian: Mùa hè, khi hoa phượng nỏ đỏ rực những khu phố, tơi lại chuẩn bị một chuyến hành trình mới. - Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trước con ngõ nhỏ, một cây gạo khơng biết cĩ tự bao giờ, nở rực đỏ. - Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì trời mưa rất lớn, con đường này đã bị cấm lưu thơng. - Trạng ngữ chỉ mục đích: Chúng tơi nỗ lực hết mình, làm việc ngày đêm để hồn thành dự án này kịp thời. - Trạng ngữ chỉ phương tiện: Tơi đến trường bằng xe buýt. - Trạng ngữ chỉ cách thức diễn ra sự việc: Chúng tơi đã xem xét sự việc này và đưa ra kết luận một cách cẩn trọng và cơng khai. b, Truyện ngắn Bức tranh của em gái tơi là một trong những truyện ngắn mà tơi yêu thích. Nội dung truyện kể về cơ bé Kiều Phương cĩ năng khiếu vẽ. Lúc đầu chưa ai biết đến khả năng này của Kiều Phương. Nhưng sau khi chú Tiến Lê xem các bức vẽ của cơ bé thì cả nhà đều biết và quan tâm đến tài năng hội họa này nhiều hơn. Chỉ cĩ người anh là cảm thấy mình bất tài, kém cỏi so với em và bắt đầu cáu kỉnh, cĩ chút ghen ghét với em mình. Bằng tấm lịng yêu thương anh của Kiều Phương, một lần thi vẽ, cơ bé đã vẽ hình ảnh anh trai của mình và giành được giải nhất. Ở phịng triển lãm, người anh nhìn thấy bức tranh, ân hận và yêu thương em mình nhiều hơn. Đây là một truyện ngắn khai thác sự phát triển trong tâm lý của người anh, từ việc coi cơ em gái là trẻ con đến khi cảm thấy đố kị và cuối cùng là nhận ra lỗi lầm và yêu thương em mình. Truyện ngắn đã cho tơi bài học về cách suy nghĩ và ứng xử với mọi người trong cuộc sống.
File đính kèm:
bai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_bai_19_thuc.pptx