Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 17: Ôn tập Vua Chích Chèo
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 17: Ôn tập Vua Chích Chèo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Bài 17: Ôn tập Vua Chích Chèo

5. Các sự việc chính + Nhà vua có một cô con gái xinh đẹp tuyệt trần nhưng vô cùng kiêu ngạo, ngông cuồng. + Vua cha mở buổi yến tiệc, mời các chàng trai đến dự tiệc để tìm phò mã. + Công chúa chê hết người này đến người khác, khiến nhà vua tức giận và ban sẽ gả công chúa cho người ăn xin đầu tiên đến điện kiến. + Nhà vua gả công chúa cho gã hát rong, công chúa theo gã về nhà. + Công chúa tiếc nuối vì không cưới Vua chích chòe khi thấy rừng, thảo nguyên, thành phố của vua. + Công chúa dần dần làm qua nhiều việc: dọn nhà, làm bếp, đan sọt, dệt vải, bán sành sứ, làm phụ bếp. + Vua chích chòe giải thích mọi việc cho công chúa khi cô làm phụ bếp cho đám cưới của vua. + Công chúa khóc hối lỗi và hai người làm đám cưới với nhau. II.Luyện tập Đề số 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi vua chỉ có một người con gái. Công chúa đẹp tuyệt trần, nhưng vì vậy công chúa kiêu ngạo và ngông cuồng, không một ai vừa lòng nàng cả. Nàng chối từ hết người này đến người khác, không những vậy lại còn chế giễu, nhạo báng họ. Có một lần, nhà vua cho mời các chàng trao ở khắp các nước xa gần tới mở tiệc linh đình để chọn phò mã. Khách đứng thành hàng theo ngôi thứ, đứng trên cùng là vua các nước rồi các công tước, các ông hoàng, các bá tước, các nam tước, cuối cùng là những người dòng dõi quí tộc như mỏ chim chích chòe, nàng nói giỡn, chà, anh ta có cái cằm chẳng khác gì chim chích choè có mỏ, từ đó trở đi ông vua tốt bụng ấy có tên là Vua chích choè. (Trích truyện cổ tích Vua chích chòe, Truyện cổ tích Tổng hợp) Gợi ý câu trả lời Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: tự sự Câu 2. Trong bữa tiệc kén chọn phò mã, công chúa đã giễu cợt, nhạo báng và chê bai tất cả mọi người, chẳng tha một ai. + Người thì nàng cho là quá mập, đặt tên là “thùng tô-nô” + Người mảnh khảnh thì nàng nói “mảnh khảnh thế thì gió thổi bay”. + Người lùn thì nàng chê “lùn lại mập thì vụng về lắm”. + Người xanh xao bị nàng đặt tên là “nhợt nhạt như chết đuối”. + Người mặt đỏ như gấc, nàng gọi Xung đồng đỏ. + Người đứng dáng hơi cong, nàng chê "cây non sấy lò cong cớn". + Người có cái cằm hơi cong chẳng khác gì chim chích chòe, nàng khiến người đó bị gọi là Vua chích chòe. Đề bài 2: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: MUỐI TO, MUỐI BÉ Hạt muối Bé nói với hạt muối To: Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương. Muối To trố mắt: Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên! Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2. Trước việc hòa tan vào đại dương, tại sao muối To cho đó là “dại”còn muối Bé lại thấy là “tuyệt lắm”? Câu 3. Khi vào mùa thu hoach, số phận của muối To như thế nào? Câu 5. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hạt muối trong câu chuyện trên? (Chia sẻ bằng đoạn văn khoảng 5- 7 dòng) Đề bài 2: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Thuở xa xưa có một vị sa hoàng thường xuyên đi công cán xa. Sa hậu thường ngóng đợi, rồi ước sinh hạ được tiểu công chúa đẹp tuyệt trần. Khi điều ước ấy thành sự thực thì sa hoàng cũng về, nhưng vừa vượt cạn xong thì sa hậu cũng kiệt sức mà lìa đời. Qua năm sau, sa hoàng tục huyền với một đức bà thông minh sắc sảo. Bà ta có một chiếc gương biết rõ truyện xưa nay nên thường hỏi nó rằng ai người đẹp nhất trần. Gương hay đem những lời nịnh mà ru vỗ bà hoàng. Tới năm công chúa đến tuổi cập kê, sa hoàng chuẩn bị cử hành hôn lễ nàng với hoàng tử lân bang Yelisey. Bấy giờ gương đã thốt ra rằng, nhan sắc bà hoàng dù đẹp mà còn Còn người em tự nói với bản thân mình: “Tôi không thể từ bỏ sự tin tưởng của những người xung quanh và của chính tôi”. Thế là anh tiếp tục ở lại xứ sở của mình. Bằng sự nỗ lực, anh đã xây dựng cho mình một sự nghiệp cũng như tiếng thơm là một người nhân hậu. Anh sẵn sàng giúp đỡ người khác với tất cả những gì mình có thể. Ngày kia, có một người khách đến làng vì tò mò đã hỏi một cụ già trong làng về ý nghĩa hai mẫu tự trên trán người em. Cụ già suy nghĩ một hồi rồi trả lời: “Tôi không biết rõ lai lịch của hai chữ viết tắt ấy, nhưng cứ nhìn vào cuộc sống của anh ta, tôi đoán hai chữ đó có nghĩa là người thánh thiện”(viết tắt từ chữ “saint”) (Dẫn theo nguồn Intơnet) Gợi ý làm bài Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên: Tự sự Câu 2: Hai anh em đã có cách xử lý khác nhau trước lỗi lầm của mình: - Người anh: Không quên lỗi lầm của mình, anh đã tìm cách chạy trốn và luôn luôn cảm thấy nhục nhã. - Người em: đã sửa lỗi lầm của mình và cố gắng trở thành người tốt Câu 3: Công dụng của dấu ngoặc kép được sử dụng trong câu trên là để đánh dấu phần dẫn lời trực tiếp của người em (ý nghĩ của người em) Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài - Hoàn thiện các bài tập - Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Luyện tập: Viết bài văn nhập vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
File đính kèm:
bai_giang_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_bai_17_on_t.pptx