Bài giảng Chuyên đề 3 - Phần 2: Viết về một tác giả văn học (Tiết 27, 28) - Ngữ văn 11 Kết nối tri thức
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chuyên đề 3 - Phần 2: Viết về một tác giả văn học (Tiết 27, 28) - Ngữ văn 11 Kết nối tri thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chuyên đề 3 - Phần 2: Viết về một tác giả văn học (Tiết 27, 28) - Ngữ văn 11 Kết nối tri thức
CHUYÊN ĐỀ 3: ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU VỀ MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC PHẦN 2. VIẾT VỀ MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC Tiết 27, 28 I. Mục đích viết II. Một số hướng viết bài I. Mục đích viết: • 1. Khái niệm: • 2. Mục đích viết • 3. Hình thức viết: • Viết bài về một tác • + Giới thiệu, quảng • + Văn bản thông tin giả văn học là hình bá về tác giả. (giới thiệu, quảng bá thức trình bày kết • + Dùng trong việc về tác giả) quả của việc tiếp nghiên cứu văn học • + Văn bản nghị luận nhận và đánh giá • + Dùng để thưởng (nghiên cứu văn học) những nội dung đã thức và cảm nhận. • + Văn bản văn học đọc về tiểu sử, tác (thưởng thức và cảm phẩm.. của tác giả nhận) bằng ngôn ngữ viết. Phiếu học tập số 1 Văn bản 1Vũ Bằng (1913- 1984) tên thật là Vũ Đăng Bằng, sinh tại Hà Nội nhưng quê gốc ở làng Lương Ngọc, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. - Mục đích viết: Giới thiệu, quảng Ông có tiếng trong làng văn làng báo kể từ thời tiền chiến. Ông sở trường về viết truyện ngắn, tùy bút, hồi kí, Sáng tác của ông rất phong phú, bá sách của tác giả đa dạng, phần nào thể hiện hoạt động rất rộng của ông trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. (Trang bìa cuốn “Miếng ngon Hà Nội”, NXB Hội nhà văn, 2014) - Hình thức viết: Văn bản thông tin ngắn gọn. Văn bản 2“Bây giờ khó mà nói được cái ngạc nhiên của làng thơ Việt Nam hồi Xuân Diệu đến. Người đã tới giữa chúng ta với một y phục tối tân - Mục đích viết: Thưởng thức và và chúng ta đã rụt rè không muốn làm thân với con người có hình thức phương xa ấy. Nhưng rồi ta cũng quen dần, vì ta thấy người cùng ta tình cảm nhận về thơ Xuân Diệu đồng hương vẫn nặng. Ngày môt ngày hai cơ hồ ta không còn để ý đến những lối dùng chữ đặt câu quá tây của Xuân Diệu, ta quên cả những ý tứ người đã mượn - Hình thức viết: Văn bản văn học, trong thơ Pháp. Cái dáng dấp yêu kiều, cái cốt cách phong nhã của điệu thơ, một cái gì rất Việt Nam, đã quyễn rũ ta. Đọc những câu: ngôn ngữ biểu cảm, mang màu Nếu hương đêm say dậy với trăng rằm, Sao lại trách người thơ tình lơi lả? sắc văn chương, các dẫn chứng hay là: tiêu biểu Chính hôm nay gió dại tới trên đồi, Cây không hẹn để ngày mai sẽ mát; Trời đã thắm, lẽ đâu vườn cứ nhạt? Đắn đo gì cho lỡ mộng song đôi! ta thấy cái hay ở đây không phải là ý thơ, mà chính là cái lối làm duyên rất có duyên của Xuân Diệu, cái vẻ đài các rất hiền lành của điệu thơ.” (Xuân Diệu, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, 1988, trang 117- 118) Văn bản 3“Nguyễn Trãi không chỉ là người anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hóa khai sáng, một nhà văn, nhà thơ mà những đóng góp - Mục đích viết: Nghiên cứu văn của ông đã tạo ra bước ngoặt mới trong lịch sử phát triển của văn hóa, văn học Việt Nam. Ngoài những đóng góp quan trọng trong các hoạt học động thực tiễn, ông còn để lại một di sản to lớn trên nhiều lĩnh vực: tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, lịch sử, địa lí, văn học, với nhiều tác phẩm có giá trị như: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, Phú núi Chí Linh (Chí Linh sơn phú), Lam Sơn thực lục (Bộ sử biên niên về - Hình thức viết: Văn bản nghị thời kì ở Lam Sơn), Văn bia Vĩnh Lăng, Chuyện cũ về cụ Băng Hồ, Dư địa chí (Ghi chép về địa lí), Ức Tri thi tập (Tập thơ của Ức Trai),.. Các tác luận, luận điểm rõ ràng, chặt chẽ, phẩm này đều được viết bằng chữ Hán. Nguyễn Trãi còn có tập thơ Quốc âm thi tập viết bằng chữ Nôm, đánh dấu sự hình thành, phát triển của lí lẽ kết hợp với dẫn chứng xác thơ ca tiếng Việt. Phần lớn các bài trong tập thơ được Nguyễn Trãi viết trong thời kì về sống ẩn dật ở Côn Sơn.”(Nguyễn Trãi- cuộc đời và sự đáng. nghiệp, Ngữ văn 10, tập 1, Bộ Cánh diều, trang 7)
File đính kèm:
- bai_giang_chuyen_de_3_phan_2_viet_ve_mot_tac_gia_van_hoc_tie.pptx