10 Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9

docx 844 trang thanh nguyễn 16/07/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "10 Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 10 Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9

10 Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9
 TÀI LIỆU THAM KHẢO BỒI DƯỠNG HSG
 MÔN NGỮ VĂN 9 
 HỆ THỐNG KIẾN THỨC DẠY - HỌC
 TÊN CHUYÊN ĐỀ NỘI DUNG CƠ BẢN
 1. Củng cố, ôn tập 1.1. Khái quát một số kiến thức về văn bản trong chơng trình Ngữ văn 
 một số đơn vị 6,7,8.
 kiến thức cũ. 1.2. Ôn tập kiểu bài nghị luận chứng minh.
 1.3. Ôn tập kiểu bài nghị luận giải thích.
 1.4. Kiểu bài nghị luận tổng hợp. 
 2.1. Nghị luận văn học: Nghị luận về một tác phẩm thơ, truyện hoặc 
 2. Chuyên đề 1: một đoạn trích.
 Văn nghị luận 2.2 Nghị luận xã hội: Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống; 
 một vấn đề t tởng đạo lí.
 2.3. Củng có khắc sâu kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận với các 
 đề văn cụ thể gắn với các kiến HS đã hoc ở các lớp dới.
 3. Chuyên đề 2: 3.1. Cung cấp một số kiến thức lí luận: văn học là gì, các chức năng 
 Tìm hiểu về một số văn học, thể loại văn học, nhà văn và quá trình sáng tác, văn học và sự 
 vấn đề lí luận tiếp nhận văn học
 văn học. 3.2. Hớng dẫn cách vận dụng lí luận văn học trong làm văn nghị luận.
 4.1. Khái quát chung về văn học trung đại Việt Nam: thành phần cấu 
 tạo, các nội dung chính, đặc điểm thi pháp
 4.2. Giới thiệu chi tiết về văn học trung đại Việt Nam giai đoạn từ thế 
 4. Chuyên đề 3: kỉ VI đến thế kỉ XVIII.
 Khái quát về 4.3. Các bài tập củng cố chuyên đề.
 văn học trung đại 
 Việt Nam 5.1. Giới thiệu khái quát về tác giả và tập “Truyền kì mạn lục” của 
 Nguyễn Dữ.
 5.2. Tìm hiểu chi tiết về “Chuyện ngời con gái Nam Xơng”
 5.3. Luyện đề củng cố kiến thức chuyên đề.
5. Chuyên đề 3: 6.1. Rèn luyện các kĩ năng xác định đề, xây dựng dàn ý, dựng đoạn, 
Nguyễn Dữ và tập hành văn, khái quát, liên hệ, nâng cao, vận dụng lí luận văn học
“Truyền kì mạn lục” 6.2. Kết hợp luyện đề với kiến thức các chuyên đề đã học và các kiến 
 thức mở rộng, tổng hợp.
 6. Chuyên đề 4:
 Kĩ năng làm văn 
 nghị luận.
 7.1. Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”.
 7.2. Tìm hiểu chi tiết các đoạn trích học và đọc thêm trong “Truyện 
 Kiều”. 10.1. Củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao trong chơng trình.
 10.2. Hệ thống những nét lớn từng thời kì văn học, từng chủ đề, so 
 sánh, đối chiếu các vấn đề có sự tơng đồng trong kiến thức chơng trình.
 10.3 Luyện đề tổng hợp, kết hợp với việc tiếp tục rèn kĩ năng làm văn 
 của HS: làm văn nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
10. Ôn tập tổng hợp 11.1.Ngoài các bớc tiến hành ôn tập nh trên, GV tích cực ra đề kiểm 
 và luyện đề tra đánh giá, HS làm bài, chấm chữa bằng nhiều hình thức khác nhau.
 11.2. Bổ sung những kiến thức về các văn bản khác trong chơng trình 
 (một số văn bản nớc ngoài, các văn bản học thêm), đặc biệt có thể 
 còn có kiến thức của các lớp 6,7,8 
 11.3 Giải đáp các thắc mắc của HS.
 11.4. Chuẩn bị điều kiện tốt nhất để HS tự tin tham gia kì thi HSG các 
 cấp.
 CHUYÊN ĐỀ 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG KỲ THI HỌC 
 SINH GIỎI NGỮ VĂN
I. TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. Khái niệm
Tác phẩm văn học là một công trình nghệ thuật ngôn từ, đó là kết quả của một quá trình sáng 
tạo, lao động trí óc miệt mài của tác giả. Một tác phẩm văn học có thể là sản phẩm của một cá 
nhân hoặc một tập thể cùng nhau sáng tạo ra. Những người sáng tác tác phẩm văn học sẽ được 
gọi là nhà văn.
Nội dung của các tác phẩm văn học thông thường sẽ mô phỏng về hiện thực cuộc sống đời 
thường. Cũng có khi đó là sản phẩm của sự sáng tạo, trí tưởng tượng về một thế giới không thực 
mà do chính tác giả muốn tạo nên. Những nhân vật trong tác phẩm văn học có thể lấy cảm hứng 
từ nhân vật có thật, hoặc chỉ là nhân vật hư cấu của tác giả. súc, đa nghĩa... mang dấu ấn của tác giả.
- Kết cấu là sự sắp xếp tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất chặt chẽ, 
hoàn chỉnh, có ý nghĩa.
+ Kết cấu hàm chứa dụng ý của tác giả sao cho phù hợp với nội dung văn bản.
+ Có nhiều cách kết cấu như kết cấu hoành tráng của sử thi, đầy yếu tố bất ngờ của truyện trinh 
thám, kết cấu mở theo dòng suy nghĩ của tùy bút, tạp văn
- Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức văn bản phù hợp với nội dung văn bản, hoặc có 
chất thơ, tiểu thuyết, kịch thể loại có cải biến, đổi mới theo thời đại và mang sắc thái riêng 
của tác giả.
- Cần lưu ý, không có hình thức nào là "hình thức thuần túy" mà hình thức bao giờ cũng "mang 
tính nội dung”. Vì vậy, trong quá trình tìm hiểu và phân tích tác phẩm, cầm chú ý mối quan hệ 
hữu cơ, logic giữa hai mặt nội dung và hình thức của một tác phẩm một cách thống nhất, toàn 
vẹn.
3. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức của tác phẩm văn học
- Nội dung có giá trị là nội dung mang tư tưởng nhân văn sâu sắc, hướng con người tới chân - 
thiện - mĩ và tự do dân chủ.
- Hình thức có giá trị là hình thức phù hợp với nội dung, hình thức cần mới mẻ, hấp dẫn, có giá 
trị cao.
- Nội dung và hình thức không thể tách rời mà thống nhất chặt chẽ trong tác phẩm văn học, nội 
dung tư tưởng cao đẹp biểu hiện trong hình thức hoàn mĩ.
II. BẢN CHẤT CỦA VĂN HỌC
1. Văn chương bao giờ cũng phải bắt nguồn từ cuộc sống.
 Grandi từng khẳng định: “Không có nghệ thuật nào là không hiện thực”. Cuộc sống là nơi bắt 
đầu và là nơi đi tới của văn chương. Hơn bất cứ một loại hình nghệ thuật nào, văn học gắn chặt 
với hiện thực cuộc sống và hút mật ngọt từ nguồn sống dồi dào đó. Ai đó đằ từng ví văn học và 
cuộc sống như thần Ăng-Tê và Đất Mẹ. Thần trở nên vô địch khi đặt hai chân lên Đất Mẹ cũng 
như văn học chỉ cường tráng và dũng mãnh khi gắn liền với hiện thực đời sống. Đầu tiên và trên 
hết, văn chương đòi hỏi tác phẩm nghệ thuật chất hiện thực.
Hiện thực xã hội là mảnh đất sống của văn chương, là chất mật làm nên tính chân thực, tính tự 
nhiên, tính đúng đắn, tính thực tế của tác phẩm văn học. Một tác phẩm có giá trị hiện thực baọ sưu thuế.
– Nguyễn Công Hoan khai thác nạn cướp ruộng đất.
– Vũ Trọng Phụng nhìn thấy nỗi khổ của người dân bởi nạn vỡ đê.
– Kim Lân đau đớn trước thảm cảnh nạn đói 1945 – hậu quả của chế độ thực dân phát xít.
– Nam Cao – sâu sắc và lạnh lùng khi khám phá ra con đường tha hóa về nhân hình In nhân tính 
của người nông dân. Tác phẩm của Nam Cao là tiếng chuông: hãy cứu lấv con người. Nam Cao 
là nhà văn có cái nhìn sắc bén về hiện thực xã hội.
Trong sáng tạo văn học, nhà văn luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi văn học không chỉ phản 
ánh đời sống mà còn biểu hiện thế giới quan của nhà văn: “Văn học là hình ảnh chủ quan của 
thế giới khách quan. Tất cả những gì hiện diện trong sáng tác của nhà văn dường như đều được 
lọc qua lăng kính chủ quan của họ”.
III. CHỨC NĂNG CỦA VĂN HỌC
Có rất nhiều tiêu chí phân biệt sự khác nhau giữa văn học và các môn khoa học khác. Nhưng có 
lẽ M. Gorki đã từng nói rất đứng đặc thù của bộ môn: “Văn học là nhân học”. Văn học là khoa 
học, khám phá thế giới tâm hồn, tính cách con người, văn học có chức năng riêng, biểu hiện trên 
ba mặt chính : nhận thức – giáo dục – thấm mĩ
1. Chức năng nhận thức
 Văn học có chức năng khám phá những quy luật khách quan của đời sống xã hội và đời sống 
tâm hồn của con người. Nó có khả năng đáp ứng nhu cầu của con người muốn hiểu biết về thế 
giới xung quanh và chính bản thân mình. Không phải ngẫu nhiên đã có người cho rằng: “Văn 
học là cuốn sách giáo khoa của đời sống”. Chính cuốn sách ấy đã thể hiện một cách tinh tế và 
sắc sảo từng đổi thay, từng bước vận động của xã hội. Nó tựa như “chiếc chìa khoá vàng mở ra 
muôn cánh cửa bí ẩn, đưa con người tới ngưỡng cửa mới của sự hiểu biết thế giới xung quanh.
Văn học giúp phản ánh hiện thực để đem lại những kiến thức mênh mông về đời sống vật chất 
lẫn tinh thần của con người. Bởi thế mà có người cho rằng văn học chẳng khác gì bách khoa 
toàn thư của cuộc sống. Ta từng thấy Ăng-ghen nhận xét khi đọc về tiểu thuyết của Ban-zắc – 
đó là giúp người đọc hiểu hơn về xã hội của nước Pháp. 
Bên cạnh đó, chức năng nhận thức của văn học còn thể hiện ở việc giúp người đọc hiểu được 
bản chất của con người nói chung và tự nhận thức về bản thân mình. Những câu hỏi về sự tự 
nhận thức bản thân cũng được văn học giải đáp một cách chi tiết nhất. 
2. Chức năng giáo dục chị Dậu giàu đức hi sinh đã kiên cường đấu tranh với kẻ thống trị để bảo vệ gia đình; một Chí 
Phèo bước ra từ những trang văn lạnh lùng nhưng ẩn chứa nhiều đớn đau của Nam Cao; một 
Xuân Tóc Đỏ với bộ mặt “chó đểu” của xã hội Tất cả đã tác động lên người đọc nhận thức 
đầy đủ, phong phú về xã hội. Từ đó khơi dậy ý thức đấu tranh giai cấp để giành lại quyền sống, 
ý thức cải tạo xã hội và y thức về giá trị con người.
Trên hành trình kiếm tìm, vươn tới nghệ thuật, mỗi người nghệ sĩ lại tìm cho mình một định 
nghĩa, một chuẩn mực để đánh giá văn chương, nghệ thuật. Có người cho rằng giá trị cao nhất 
của văn chương là vì con người. Có người lại quý văn chương ở sự đồng điệu tri âm: “Thơ ca 
giúp ta đi từ chân trời một người đến với chân trời triệu người”. Còn có người lại coi văn chương 
nghệ thuật là “một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi 
một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người trong sạch và phong phú thêm” (Thạch 
Lam). Nguyên Ngọc cũng từng khẳng định: “nghệ thuật là phương thức tồn tại của con người”
Tất cả những quan điểm các nhà nghệ sĩ đã giúp cho chúng ta nhận ra văn học là một yêu cầu 
thiết yếu, một nhu cầu không thể thiếu của con người. Ta tự hỏi con người sẽ sống như thế nào 
nếu mai kia chẳng còn văn chương? Có lẽ tâm hồn con người sẽ khô cằn, chai sạn lắm bởi văn 
chương cho ta được là CON NGƯỜI với hai chữ viết hoa, với đầy đủ những ý nghĩa cao đẹp.
“Văn chương giữ cho con người mãi mãi là con người, không sa xuống thành con vật”. Văn 
chương nâng con người lớn dậy, thanh lọc tâm hồn con người. Bởi vậy, hành trình đến với văn 
chương là hành trình kiếm tìm, vươn tới. “Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ 
mãi mãi tính người cho con người”. Xét đến cùng, hành trình của một tác phẩm văn chương là 
hướng con người đến con đường CHÂN – THIỆN – MĨ.
Một tác phẩm văn chương đích thực bao giờ cũng là sự hòa quyện của chức năng. Chức năng 
thẩm mĩ là đặc trưng của nghệ thuật. Chức năng giáo dục là nhiệm vụ của nghệ thuật. Chức năng 
nhận thức là bản chất của văn chương. 
Ba chức năng của văn chương có quan hệ khăng khít và xuyên thấu vào nhau để cùng tác động 
vào con ngươi. Chức năng này đồng thời biểu hiện chức năng kia và ngược lại.
IV. CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người. Gorki nói: “Văn học là nhân học”. Nguyễn 
Minh Châu thì cho rằng: “Văn học và hiện thực là hai vòng tròn đồng tâm và tâm điểm là con 
người”.
Tuy vậy, cái mà văn học quan tâm, không phải chỉ đơn thuần là con người xét về phương cái 
văn học quan tâm chính là tư cách xã hội của con người. Marx từng nói: “Con người là tổng hòa 
các mối quan hệ xã hội”. Nếu ngành sinh học nghiên cứu về giải phẫu con người, nghiên cứu về 

File đính kèm:

  • docx10_chuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_9.docx